Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp báo cáo tài chính không?

Báo cáo tài chính là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Trong đó, đơn vị kế toán bao gồm:

  • Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
  • Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước;
  • Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước;
  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Lưu ý: Chỉ có duy trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:

  • Báo cáo tình hình tài chính;
  • Báo cáo kết quả hoạt động;
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
  • Thuyết minh báo cáo tài chính;
  • Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp báo cáo tài chính không?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật kế toán 2015 quy định:

Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Tại Khoản 4 Điều 6 Luật kế toán 2015 về nguyên tắc kế toán, theo đó:

  1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
  2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
  3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
  4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
  5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
  6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
  7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, Khoản 4 Điều 32 Luật kế toán 2015 về hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính, như sau;

Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Như vậy, báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê kể cả không phát sinh doanh thu, chi phí. Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu vẫn phải làm báo cáo tài chính cuối năm theo quy định.

Bộ hồ sơ báo cáo tài chính

Theo quy định, bộ hồ sơ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:

  • Báo cáo tài chính.
  • Thuyết minh báo cáo tài chính.
  • Quyết toán thuế TNDN.
  • Quyết toán thuế TNCN.

Cụ thể, để lập được báo cáo tài chính gồm đủ 4 mục hồ sơ trên, cần chuẩn bị:
Hồ sơ lập báo cáo tài chính:

  • Tờ khai thuế GTGT hàng quý.
  • Hóa đơn đầu vào.
  • Hóa đơn đầu ra.
  • Sổ phụ ngân hàng.
  • Quyết toán thuế TNDN: Hạch toán chi tiết các vấn đề liên quan để tạo ra được các chỉ tiêu trên BCTC.
  • Quyết toán thuế TNCN: Chuẩn bị bảng lương 12 tháng bao gồm đầy đủ thông tin họ tên, MST cá nhân hoặc dùng Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân nếu chưa có MST.
  • Thuyết minh báo cáo tài chính.

______________________________________________________________________

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp báo cáo tài chính không?

Nếu có bất cứ thắc mắc về việc Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp báo cáo tài chính không? hoặc cần tham vấn về các vấn đề khác thì hãy liên hệ ngay với công ty Luật Hồng Bàng để được tư vấn kịp thời.

Luật Hồng Bàng – Khởi tạo thành công luôn làm việc tận tâm và chu đáo, là đơn vị uy tín được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để đồng hành.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!