Bạn thắc mắc không biết liệu xóa tên cha trong giấy khai sinh có được không? Liệu có được yêu cầu chồng cũ bỏ quyền làm cha được không? Hãy cùng Luật Hồng Bàng làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau đây.
Xóa tên cha trong giấy khai sinh có được không?
Xóa tên cha trong giấy khai sinh được hiểu là việc bỏ hẳn tên cha trong giấy khai sinh của người con. Đây được xem là một trong các trường hợp thay đổi hộ tịch của một người. Cụ thể điều kiện và phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch của một người được quy định như sau:
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP như sau:
- Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch năm 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
- Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Theo quy định trên, pháp luật không quy định trường hợp được cải chính hộ tịch khi muốn xóa tên cha khỏi giấy đăng ký khai sinh.
Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014, việc thay đổi thông tin cha mẹ trong nội dung giấy khai sinh chỉ áp dụng trong trường hợp người con được nhận làm con nuôi của người khác và cha mẹ nuôi đổi tên cha trong giấy khai sinh. Nếu người cha là cha ruột của bé thì không thể làm thủ tục xóa tên người cha trên giấy khai sinh của con.
Như vậy, chỉ được xóa tên cha trong giấy khai sinh khi cha mẹ nuôi thay đổi họ tên cha đẻ trong giấy khai sinh của con nuôi. Các trường hợp còn lại, chỉ khi được Tòa án công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc không xác định cha, mẹ con thì mới có thể thực hiện việc xóa tên cha trong giấy khai sinh.
Có được yêu cầu chồng cũ bỏ quyền làm cha được không?
Về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định theo khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, việc vợ chồng đã ly hôn sẽ không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ cha con, người mẹ không có quyền yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha. Sau khi ly hôn, người cha vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà người mẹ không được cản trở.
Thủ tục xóa tên cha trong giấy khai sinh
Việc xóa tên cha trong giấy khai sinh được thực hiện theo thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh. Cụ thể như sau:
Thành phần hồ sơ
Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký lại khai sinh (trong giai đoạn chuyển tiếp).
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh chuẩn bị những giấy tờ như chúng tôi đã nêu ở nội dung trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ:
- Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014.
- Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014.
- Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
- Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp Giấy khai sinh cho người có yêu cầu
Sau khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy việc đăng ký lại khai sinh chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký lại khai sinh ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp Giấy khai sinh cho người có yêu cầu.
Quy định về tên cha trong giấy khai sinh của con
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định về việc đăng ký giấy khai sinh cho con như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Qua đó có thể thấy, tên cha không phải là thông tin bắt buộc trong giấy khai sinh nếu chưa xác định được cha. Người mẹ có thể khai sinh cho con mà không cần ghi họ và tên cha trong giấy khai sinh. Khi đó, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người con sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ, phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Bộ dân sự năm 2015;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về vấn đề xóa tên cha trong giấy khai sinh.
Nếu có bất cứ thắc mắc về vấn đề xóa tên cha trong giấy khai sinh hoặc cần tham vấn về các vấn đề khác thì hãy liên hệ ngay với công ty Luật Hồng Bàng để được tư vấn kịp thời.
Luật Hồng Bàng – Khởi tạo thành công luôn làm việc tận tâm và chu đáo, là đơn vị uy tín được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để đồng hành.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!