Việc đặt tên doanh nghiệp là một bước quan trọng trong quá trình khởi nghiệp và kinh doanh. Tên doanh nghiệp không chỉ thể hiện bản sắc riêng mà còn ảnh hưởng đến khả năng nhận diện thương hiệu và uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, do đặc thù pháp lý, việc đặt tên doanh nghiệp phải tuân thủ nhiều quy định để tránh gây nhầm lẫn, cạnh tranh không lành mạnh, hoặc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng trong việc đặt tên doanh nghiệp đúng quy định pháp luật, Công ty Luật Hồng Bàng cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ đặt tên doanh nghiệp. Với gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, Luật Hồng Bàng cam kết mang đến cho Quý khách hàng sự tư vấn chính xác, đảm bảo tên doanh nghiệp của Quý khách hoàn toàn phù hợp với các quy định hiện hành. Hãy tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi để tránh những rủi ro pháp lý và bảo vệ thương hiệu của bạn ngay từ bước đầu tiên.
1. Các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến đặt tên cho doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp là yếu tố quan trọng và gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kể từ khi được cấp phép hoạt động. Tên doanh nghiệp không chỉ giúp phân biệt các doanh nghiệp với nhau mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro pháp lý như gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp khác hoặc dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, việc đặt tên doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp.
Theo Điều 37 của Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.”
=> Như vậy tên tiếng Việt của doanh nghiệp phải bao gồm hai thành tố chính: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng của doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp phải được thể hiện rõ ràng, ví dụ: “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; và “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Tên riêng của doanh nghiệp phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt hoặc các ký tự như F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Theo quy định tại Điều 39 của Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.”
2. Doanh nghiệp có được đặt tên trùng nhau không?
Theo quy định tại Điều 18 Nghị đinh số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2024 về đăng ký doanh nghiệp:
“Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản”.
Như vậy, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
3. Những điều lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp
Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: (1)Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật doanh nghiệp năm 2020. (2)Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. (3)Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 18 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định: Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
Như vậy, việc đặt tên doanh nghiệp phải bảo đảm tuân thủ những quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ. Mọi hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ hay sở hữu công nghiệp đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!