Thuế thu nhập không thường xuyên là gì?

Hiện nay, nhiều cá nhân, doanh nghiệp còn băn khoăn thuế thu nhập không thường xuyên là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên ra sao? Các trường hợp được miễn giảm thuế? Trong bài viết này, Luật Hồng Bàng sẽ giúp bạn đọc giải đáp câu hỏi trên.

1. Thuế thu nhập không thường xuyên là gì?

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là những người có thu nhập cao, bao gồm cả thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

Trong đó, thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:

  • Thu nhập nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học;
  • Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức;
  • Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.
  • Trúng thưởng xổ số do nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến mãi.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.

Trong đó, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện khấu trừ tiền thuế và cấp biên lai thuế khi chi trả cho người có thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm lập tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên theo mẫu của tháng phát sinh thu nhập về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước.

2.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần

  • Bậc 1: Thu nhập từ 0 đến 2 triệu đồng thì mức thuế suất là 0%.
  • Bậc 2: Thu nhập từ trên 2 triệu đến 4 triệu đồng thì mức thuế suất là 5%.
  • Bậc 3: Thu nhập từ trên 4 triệu đến 10 triệu đồng thì mức thuế suất là 10%.
  • Bậc 4: Thu nhập từ trên 10 triệu đến 20 triệu đồng thì mức thuế suất là 15%.
  • Bậc 5: Thu nhập từ trên 20 triệu đến 30 triệu đồng thì mức thuế suất là 20%.
  • Bậc 6: Thu nhập từ trên 30 triệu đồng thì mức thuế suất là 25%.

2.2. Biểu thuế thống nhất của thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên

  • Riêng cách tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập sau đây được áp dụng theo một thuế suất thống nhất quy định cho từng loại thu nhập, tính theo từng lần phát sinh thu nhập, cụ thể: Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/lần được tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập;
  • Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được tính thuế xuất thống nhất 10% trên tổng thu nhập;
  • Đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về có giá trị trên 2.000.000 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.

3. Các trường hợp được miễn giảm thuế

Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế như sau:

  • Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn …làm thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt quá số tiền thuế phải nộp cả năm;
  • Một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.

Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.

4. Phân biệt thuế thu nhập thường xuyên và không thường xuyên

Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính lặp đi, lặp lại và ổn định bao gồm:

  • Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca ba, lương tháng thứ 13, tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca;
  • Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp các ngày lễ, tết… từ tất cả các nguồn, dưới các hình thức;
  • Thu nhập nhận được do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;
  • Các khoản thu nhập ổn định của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, ví dụ như: thiết kế, kiến trúc, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hóa nghệ thuật …
  • Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền nhà, điện, nước.

Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn định, đột xuất, bao gồm các khoản thu nhập chúng tôi đã đề cập đến ở phần trên.

5. Cơ sở pháp lý

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế.

Trên đây là bài viết về nội dung “Thuế thu nhập không thường xuyên là gì?” của Luật Hồng Bàng.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư:  Nhật Nam qua  hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!  

Công ty Luật Hồng Bàng./.