THỦ TỤC GHI CHÚ LY HÔN

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật hộ tịch năm 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014;
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
  • Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí

2. Ghi chú ly hôn

Tại Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ghi chú ly hôn được quy định như sau:

Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn gọi là giấy tờ ly hôn mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.

Thủ tục ghi chú ly hôn là thủ tục công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài, sau khi về nước thường trú hoặc đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải thực hiện.

Theo đó, ghi chú ly hôn ở Việt Nam được hiểu là ghi vào Sổ hộ tịch bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Đồng thời những giấy tờ ly hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong trường hợp công dân đã ly hôn nhiều lần thì việc ghi chú ly hôn được thực hiện với bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực gần nhất.

3. Điều kiện tiến hành ghi chú ly hôn

Bản án, quyết định ly hôn của tòa để được ghi vào Sổ hộ tịch cần một số điều kiện nhất định. Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định 02 điều kiện để được ghi chú ly hôn. Cụ thể:

  • Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
  • Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn này tại Việt Nam.
4. Thẩm quyền ghi chú ly hôn

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP tùy từng trường hợp mà xác định thẩm quyền theo khu vực của ủy ban nhân dân cấp huyện.

  • Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
  • Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
  • Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
  • Trường hợp công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
  • Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.

5. Thủ tục ghi chú ly hôn

Sau khi đã đầy đủ hồ sơ, trình tự ghi chú ly hôn được thực hiện theo các bước dưới đây.

  • Bước 1: Nộp hồ sơ:

Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

  • Bước 2: Xử lý hồ sơ:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ.

  • Bước 3: Nhận kết quả:

Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

    • Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
    • Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
    • Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

6. Thời gian tiến hành thủ tục ghi chú ly hôn

Thời gian thực hiện ghi chú kết hôn được căn cứ tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.và không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày. Đối với trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối yêu cầu.

 

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!