Phát minh là gì? Sáng chế là gì? Phân biệt phát minh sáng chế

Phát minh sáng chế là những thành quả đặc biệt của quá trình nghiên cứu khoa học. Hiện nay, hai thuật ngữ này thường được dùng thay thế cho nhau bằng văn nói. Tuy nhiên, xét về góc độ pháp lý thì đây là hai khái niệm có sự khác biệt. Trong bài viết này, Luật Hồng Bàng giới thiệu đến bạn đọc những điểm khác nhau cơ bản giữa phát minh và sáng chế theo quy định hiện hành.

1. Phát minh là gì?

Có thể thấy, phát minh là khám phá về quy luật khách quan trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, có khả năng áp dụng để giải thích thế giới nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua sáng chế, không có giá trị thương mại, không được bảo hộ pháp lý.

Hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp lý nào quy định hoặc đưa ra được một khái niệm cụ thể phát minh là gì. Tuy nhiên chúng ta có thể tham khảo một khái niệm về phát minh như sau: phát minh là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người.

Phát minh có các tiêu chí sau: Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới), có khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại.

Một số ví dụ về phát minh như: Archimede phát minh định luật sức nâng của nước, Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn, Nguyễn Văn Hiệu phát minh định luật bất biến tiết diện của các quá trình sinh hạt…

2. Sáng chế là gì?

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đã coi sáng chế là một trong những đối tượng quan trọng của quyền sở hữu công nghiệp. Sáng chế là một dạng tài sản trí tuệ đặc biệt, thuộc loại tài sản vô hình và đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển.

Tại khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 quy định: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Ví dụ như Roger Bacon người Anh sáng chế ra kính lúp, Alexander Graham Bell người Mỹ sáng chế ra điện thoại. Như vậy, “sáng chế” là giải pháp kỹ thuật mà phải nhờ quá trình đầu tư về tài chính, nhân lực mới có thể tạo ra, nó không tồn tại có sẵn trong tự nhiên.

“Sáng chế” là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và được bảo hộ độc quyền về nội dung. Để được bảo hộ sáng chế cần phải đáp ứng 3 tiêu chí được quy định tại Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Có tính mới (so với thế giới)
  • Có trình độ sáng tạo
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

3. Phân biệt phát minh sáng chế

3.1. Thứ nhất, về khái niệm

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên (khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019).

Phát minh là sự phát hiện một sự vật, một hiện tượng hoặc một quy luật tồn tại khách quan của tự nhiên mà con người chưa từng biết tới (không được định nghĩa trong pháp luật sở hữu trí tuệ).

3.2. Thứ hai, về bản chất

Sáng chế không tồn tại sẵn có trong tự nhiên mà phải nhờ quá trình đầu tư về tài chính, nhân lực mới có thể tạo ra có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống. Sáng chế có ý nghĩa thương mại, trong thực tế người ta có thể mua, bán sáng chế (chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế) hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế.

Phát minh chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới), có khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại.

3.3. Thứ ba, điều kiện bảo hộ

Đối với sáng chế, để được bảo hộ sáng chế cần phải đáp ứng 3 tiêu chí được quy định tại Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Có tính mới (so với thế giới)
  • Có trình độ sáng tạo
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có tính mới;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Đối với phát minh, thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ về chủ thể và các loại hình tác phẩm thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả.

3.4. Thứ tư, hình thức bảo hộ

Phát minh là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không được bảo hộ về nội dung mà chỉ được bảo hộ hình thức.

Sáng chế là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và được bảo hộ độc quyền về nội dung.

4. Quy trình đăng ký sáng chế

Bước 1: Tiếp nhận đơn.

Người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức nộp đơn giấy hoặc hình thức nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Thứ nhất, hình thức nộp đơn giấy: Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký sáng chế trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ cụ thể như sau:

  • Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký sáng chế qua bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó phô tô Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

(Lưu ý: Khi chuyển tiền phí, lệ phí đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn cần gửi hồ sơ qua bưu điện tương ứng đến điểm tiếp nhận đơn đó).

Thứ hai, hình thức nộp đơn trực tuyến

  • Điều kiện để nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
  • Trình tự nộp đơn trực tuyến:
    • Người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, sau khi hoàn thành việc khai báo và gửi đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến.
    • Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ vào các ngày làm việc trong giờ giao dịch để xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định.
    • Nếu tài liệu và phí/lệ phí đầy đủ theo quy định, cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, nếu không đủ tài liệu và phí/lệ phí theo quy định thì đơn sẽ bị từ chối tiếp nhận.
    • Trong trường hợp Người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn theo quy định, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và Thông báo hủy tài liệu trực tuyến được gửi cho Người nộp đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến.

Bước 2: Thẩm định hình thức đơn.

Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không (Ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn).

  • Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
  • Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
  • Thời hạn thẩm định hình thức: 01 tháng

Bước 3: Công bố đơn.

Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

  • Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn;
  • Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ đã vào giai đoạn quốc gia;
  • Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Để được công bố sớm, chủ đơn cần có Văn bản yêu cầu công bố sớm, trong đó nêu rõ lý do cần công bố sớm. Yêu cầu công bố sớm không phải nộp phí, lệ phí.

Bước 4: Thẩm định nội dung đơn.

  • Được tiến hành khi có yêu cầu thẩm định nội dung;
  • Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
  • Thời hạn: không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.

Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

  • Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
  • Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

5. Tại sao nên đăng ký sáng chế?

Cần đăng ký sáng chế vì những lý do sau:

Một là, thể hiện tính độc quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với sáng chế của mình. Bất kỳ một sản phẩm trí tuệ nào cũng là thành phẩm của con người và có giá trị, vì thế, nhiều người đã lợi dụng việc một số sáng chế chưa được bảo hộ để tiến hành đánh cắp hoặc sử dụng trái phép, điều này làm ảnh hưởng đến uy tín của chủ sở hữu. Cho nên đăng ký văn bằng bảo hộ sáng chế là cách tốt nhất để xác lập quyền sở hữu độc quyền của chủ sở hữu đối với sáng chế đó, tránh việc bị sử dụng sáng chế trái phép.

Hai là, là cơ sở thực hiện quyền đối với sáng chế. Chủ sở hữu có quyền độc quyền sử dụng sáng chế nghĩa là được độc quyền trực tiếp khai thác sáng chế. Trường hợp không trực tiếp khai thác sáng chế, ví dụ có thể do không có cơ sở sản xuất sản phẩm được bảo hộ sáng chế hoặc chỉ có khả năng khai thác sáng chế ở một thị trường nhất định…, chủ sở hữu có quyền cấp li-xăng cho một hoặc nhiều doanh nghiệp mong muốn khai thác sáng chế đó để thu tiền từ hoạt động này.

Nếu có một doanh nghiệp nào đó chưa được cấp li-xăng nhưng lại sản xuất sản phẩm được bảo hộ sáng chế thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu chấm dứt ngay việc sản xuất này và có thể đề nghị ký kết một thỏa thuận li-xăng.

Ba là, là cơ sở để yêu cầu bảo vệ quyền đối với sáng chế. Sáng chế nói riêng và các đối tượng sở hữu trí tuệ nói chung luôn là đích đến để xâm phạm của nhiều chủ thể trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hiện nay.

Với việc cố tình bắt chước giống hệt hoặc tương tự sáng chế, các đối thủ cạnh tranh có thể không cần đầu tư một khoản nghiên cứu ban đầu mà vẫn thu về nguồn lợi nhất định dựa trên việc khai thác hiệu quả của sáng chế. Điều này có thể làm ảnh hưởng lớn đến việc khai thác quyền đối với sáng chế của chủ sở hữu.

Do đó, trong trường hợp đã đăng ký bảo hộ, dựa trên cơ sở văn bằng bảo hộ trong tay, chủ sở hữu có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế của các đối thủ kinh doanh kia.

Trong trường hợp sáng chế chưa được đăng ký; điều này có thể dẫn đến một tranh chấp dài và căng thẳng, ảnh hưởng đến lợi ích của cả hai bên, nhất là cho chủ sở hữu. Điều này sẽ càng khó khăn hơn khi bên đối thủ nhanh tay hơn; trong việc đi đăng ký bảo hộ cho sáng chế dưới tên mình.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline (+84) 912356575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng,

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG