Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trong quá trình làm việc, nhiều khách hàng thường có sự nhầm lẫn giữa Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp với Giấy phép kinh doanh. Về bản chất, đây là hai văn bản có giá trị pháp lý hoàn toàn khác nhau. Bài viết dưới đây của Luật Hồng Bàng sẽ giúp Quý Khách hàng phân biệt và có cái nhìn hoàn chỉnh hơn về hai loại văn bản trên.

1. Giấy phép kinh doanh là gì?

Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy đăng ký kinh doanh. Đối với với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.

Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

Ví dụ: Giấy phép kinh doanh thuốc lá, giấy phép kinh doanh rượu, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu…

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Căn cứ Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp”

Có thể thấy, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước, ghi nhận một số thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp và là cơ sở xác định nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp của Nhà nước.

3. Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Tiêu chí Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Giấy phép kinh doanh
Giá trị pháp lý Là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước. Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là đã xác lập một tổ chức kinh doanh. Lúc đó tư cách của chủ thể kinh doanh đã có nhiều thay đổi so với cá nhân kinh doanh.

Theo đó, Nhà nước có nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp, tên thương mại.

 

Là sự chứng nhận, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với chủ thể kinh doanh đủ điều kiện. Ở đây mang tính chất là sự cho phép (theo cơ chế xin–cho).
Điều kiện cấp Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Ngành nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật;

+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

 

Giấy phép kinh doanh chỉ được yêu cầu trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể. Khi doanh nghiệp đạt được đủ các điều kiện thì sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực đó.
Hồ sơ và thủ tục cấp Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

+ Hồ sơ hợp lệ với mỗi loại hình doanh nghiệp

Thủ tục: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật cho Cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị;

+ Giấy chứng nhận doanh nghiệp bản sao;

+ Các văn bản chứng minh đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh;

Ngoài ra tuỳ vào từng loại giấy cụ thể mà có các tài liệu, văn bản đi kèm khác nhau.

Thủ tục: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định, kiểm tra các điều kiện. Nếu hồ sơ và điều kiện thực tế đáp ứng đầy đủ sẽ được cấp giấy phép kinh doanh.

 

Thời gian có hiệu lực Do nhà đầu tư quyết định, thường không ghi vào trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi vào giấy phép, thời hạn thường từ vài tháng đến vài năm.

Trên đây là bài viết chi tiết về vấn đề Phân biệt Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh của Luật Hồng Bàng.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng! 

Công ty Luật Hồng Bàng./.