Phân biệt chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể

Khái niệm chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

“Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó” (khoản 17 Điều 4).

“Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm” (khoản 6 Điều 93).

“Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể” (khoản 22 Điều 4).

“Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp” (khoản 7 Điều 93).

Phân biệt chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể

1. Giống nhau

  • Nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý đều là sản phẩm trí tuệ, là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
  • Đều là các chỉ dẫn thương mại.
  • Đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa.
  • Đều phải đăng ký xác lập quyền.
  • Đều chịu sự điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Số hiệu: 50/2005/QH11), Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2009 (Số hiệu: 36/2009/QH12)

2. Khác nhau

Về chủ sở hữu

Nhãn hiệu thập thể thuộc sở hữu của một tổ chức tập thể được thành lập có tư cách pháp nhân, còn chỉ dẫn địa lý thuộc quyến sở hữu của nhà nước.

Về dấu hiệu phân biệt

Nhãn hiệu tập thể có thể chứa bất kỳ dấu hiệu nào được pháp luật cho phép để phân biệt hàng hóa, dịch vụ do thành viên của tổ chức tập thể sản xuất với hàng hóa, dịch vụ của những chủ thể khác không phải là thành viên của tổ chức. Nhưng, chỉ dẫn địa lý bắt buộc phải chứa tên địa danh nơi sản phẩm mang chỉ dẫn được sản xuất.

Về mục đích sử dụng

Chỉ dẫn địa lý chỉ được dùng để gắn lên các hàng hóa là đặc sản của một địa phương nhất định, trong khi nhãn hiệu tập thể có thể sử dụng để gắn lên các loại hàng hóa, dịch vụ khác như thẩm định giá tài chính, giám sát công trình, cho thuê kho bãi, vận chuyển lưu kho…

Về nguồn gốc

Đối với những nhãn hiệu tập thể không chứa dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, các cá nhân, tổ chức sử dụng nhãn hiệu đó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh ở các địa phương khác nhau nhưng vẫn phải tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. Ngược lại, người được sử dụng chỉ dẫn địa lý chỉ là những cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa tại địa phương tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

Về quyền của chủ sở hữu

Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể có quyền chuyển nhượng quyền SHCN đối với nhãn hiệu tập thể cho các chủ thể khác. Trong khi đó, quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng cho các chủ thể khác.

Về thời hạn bảo hộ

Theo quy định của pháp luật, quyền SHCN đối với nhãn hiệu tập thể được bảo hộ lần đầu trong vòng 10 năm và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp mỗi lần 10 năm. Trong khi đó, quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ không xác định thời hạn ngay từ đầu..

Ví dụ về những chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ ở Việt Nam

Chỉ dẫn địa lý: Chè Tân Cương, nước mắm Phú Quốc, cà phê Buôn Ma Thuột…

Nhãn hiệu tập thể: Rượu Tuy Lộc, lụa Hà Đông, miến dong Bắc Kạn, chuối La Ban…

_______________________________________________________________________________________________________________

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về Phân biệt chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể

Nếu có bất cứ thắc mắc về việc Phân biệt chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể hoặc cần tham vấn về các vấn đề khác thì hãy liên hệ ngay với công ty Luật Hồng Bàng để được tư vấn kịp thời.

Luật Hồng Bàng – Khởi tạo thành công luôn làm việc tận tâm và chu đáo, là đơn vị uy tín được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để đồng hành.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!