Những điều phải nắm về luật ly hôn quyền nuôi con

Bạn đang cần tư vấn chi tiết về luật ly hôn quyền nuôi con? Hãy đọc ngay bài viết này để được hướng dẫn đầy đủ nhất!

Để có thể giành quyền nuôi con khi ly hôn, bạn phải nắm rõ về luật ly hôn quyền nuôi con. Tuy nhiên, đây là vấn đề pháp lý khá phức tạp. Vì vậy, tại bài viết này, Luật Hồng Bàng sẽ hướng dẫn cho bạn đọc thủ tục giành quyền nuôi con.


1. Pháp luật quy định như thế nào về luật ly hôn quyền nuôi con

1.1. Căn cứ vào độ tuổi của con chung

Để bảo vệ quyền lợi cho trẻ em, việc phân chia quyền nuôi con sẽ phụ thuộc đầu tiên vào độ tuổi của con, bởi lẽ, tùy theo giai đoạn phát triển, con cái cần có sự quan tâm đặc biệt riêng của cha mẹ và có những nhu cầu riêng, cụ thể:

1.1.1. Đối với con dưới 36 tháng tuổi

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).

Tuy nhiên, trong trường hợp người cha chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để trực tiếp nuôi con thì Tòa án vẫn có thể giao con cho người cha trực tiếp nuôi con.

1.1.2. Đối với con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên

Vợ, chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;

Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi theo nguyên tắc:

  • Dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con (Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế, chỗ ở, thời gian chăm sóc con…. để quyết định giao con);
  • Xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

1.2. Điều kiện của cha mẹ để giành quyền nuôi con khi ly hôn

Khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy quy định:

“Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

Như vậy, để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh được mình có điều kiện, khả năng tốt hơn đối phương để đảm bảo sự phát triển của con về mọi mặt như:

  • Điều kiện vật chất: Cha, mẹ chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, chỗ ở, ổn định,….
  • Điều kiện tinh thần: Cha mẹ chứng minh thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của mình.

Lưu ý: một trong các bên có thể cung cấp thêm chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất, tinh thần để nuôi dạy con hoặc thường xuyên có hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến việc sinh trưởng, phát triển của con cái.

Khoản 1 Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể nêu trên mà Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình còn quy định người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

Thứ nhất: Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Thứ hai: Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy, để xác định ai là người có quyền nuôi con trực tiếp sau khi ly hôn Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của cha, mẹ và độ tuổi của đứa trẻ. Sau khi tổng hợp và xem xét trên các khía cạnh Tòa án sẽ quyết định một bên cha hoặc mẹ sẽ là người trực tiếp nuôi con. Người còn lại vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dạy và cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.


2. Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó, điều kiện để thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn bao gồm:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Việc thỏa thuận này phải dựa trên sự tự nguyện xuất phát từ cả hai bên, từ lợi ích chính đáng của con và được thể hiện dưới hình thức văn bản;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Lưu ý về thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên;
  • Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

3. Một số lưu ý khi giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Trong một số trường hợp quyền nuôi con sau ly hôn phụ thuộc vào độ tuổi của con nhằm đảm bảo tốt nhất sự phát triển cho đối tượng dễ bị ảnh hưởng này về mặt sinh học và cả ý chí.

Do vậy khi giành quyền nuôi con sau khi ly hôn cần chú ý các trường hợp sau:

  • Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì cha mẹ nếu muốn nuôi con phải hỏi qua nguyện vọng của con. Khi con đạt đến độ tuổi này đã có đủ nhận thức để có thể nhận biết cũng như thể hiện mong muốn của bản thân. Đồng thời, đây cũng là đối tượng có liên quan và chịu ảnh hưởng không nhỏ sau ly hôn nên việc tôn trọng ý kiến của con từ đủ 07 tuổi trở lên hoàn toàn phù hợp cả về mặt đạo đức lẫn pháp luật;
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi và chăm sóc con. Đây là một trường hợp đặc biệt và cần thiết theo quy định pháp luật. Xét theo mặt sinh học thì đứa trẻ dưới 36 tháng tuổi cơ thể bé vẫn còn vô cùng yếu ớt và cần có sự chăm sóc của người mẹ, chẳng hạn như là cho con ăn bằng sữa mẹ, dạy con ăn uống, chăm lo sức khỏe cho con thì người mẹ vẫn là người thích hợp nhất trong giai đoạn này;
  • Sau 36 tháng đầu, khi con đã cứng cáp hơn thì Tòa có thể căn cứ dựa trên điều kiện của hai bên bố mẹ, xem ai là người có thể tạo điều kiện cũng như là chăm sóc cho bé một cách tốt nhất cả về vật chất lẫn tinh thần.

Ngoài ra, trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ, trong đó bao gồm:

Người giám hộ đương nhiên theo thứ tự sau:

  • Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ. Nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ (trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác là người giám hộ);
  • Trường hợp không có anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ là người giám hộ;
  • Trường hợp không có người giám hộ như các đối tượng nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Người giám hộ được cử, chỉ định:

  • Trường hợp không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
  • Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Lưu ý: cử, chỉ định người giám hộ cho con từ đủ 06 (sáu) tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.


4. Thủ tục giành quyền nuôi con chuẩn bị giấy tờ gì?

Việc giành quyền nuôi con khi không thỏa thuận được sẽ do Tòa án ấn định. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện cũng như căn cứ để ấn định giao con cho cha hay mẹ. Do đó, trên thực tế, các bên phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

Thứ nhất: Đơn khởi kiện giành quyền nuôi con.

Thứ hai: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

Thứ ba: Giấy khai sinh của con.

Thứ tư: Giấy tờ, chứng cứ chứng minh có đủ điều kiện nuôi con sau khi ly hôn như là:

  • Chuẩn bị giấy tờ, tài liệu chứng minh có thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con: Đây có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng khi cha, mẹ muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn. Bởi khi có một cuộc sống đảm bảo, có điều kiện về chất như có thu nhập ổn định thông qua việc công việc ổn định, lương cao, thu nhập ổn định, có sổ tiết kiệm…
  • Giấy tờ minh chứng có thời gian, dành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con. Ngoài vật chất, yếu tố tinh thần của con cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Theo đó, khi bản thân có thời gian chăm sóc con, bên cạnh con, yêu thương, tôn trọng ý kiến của con, không phân biệt đối xử với con… thì sẽ có phần “thắng” trong việc giành quyền nuôi con;
  • Giấy tờ chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương. Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển…

Chuẩn bị các giấy tờ, chứng minh đối phương không đáp ứng điều kiện nuôi con trực tiếp. Đây được xem là một trong những biện pháp để Tòa án xem xét điều kiện tốt nhất cho con. Nếu xét về vật chất, tinh thần và điều kiện khác, các đương sự đều có tình huống tương tự nhau thì đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét giao cho cho ai.

Những vấn đề cần chứng minh trong trường hợp này có thể kể đến:

  • Trong thời gian đang chung sống, đối phương không quan tâm đến con, hay đánh đập, bạo lực với con về tinh thần và thể xác, ngăn cản, không tạo điều kiện cho con được phát triển năng khiếu… ảnh hưởng sâu sắc đến việc phát triển toàn diện của con;
  • Chứng cứ chứng minh nguyên nhân ly hôn là do lỗi của đối phương ví dụ như ngoại tình, bạo lực gia đình… Qua đó, khẳng định, đối phương là một tấm gương không tốt với con, nếu để con sống chung với đối phương sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con…

Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quy định và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về Những điều phải nắm về luật ly hôn quyền nuôi con.

Nếu có bất cứ thắc mắc về Những điều phải nắm về luật ly hôn quyền nuôi con. hoặc cần tham vấn về các vấn đề khác thì hãy liên hệ ngay với công ty Luật Hồng Bàng để được tư vấn kịp thời.

Luật Hồng Bàng – Khởi tạo thành công luôn làm việc tận tâm và chu đáo, là đơn vị uy tín được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để đồng hành.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!