Nhà đầu tư nước ngoài cần chú ý về giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự là căn cứ phổ biến, thông dụng nhất trong các căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự; là phương tiện pháp lý quan trọng nhất trong giao lưu dân sự, trong việc dịch chuyển tài sản và cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tất cả các thành viên trong xã hội. Tuy nhiên không phải bất kì giao dịch dân sự nào cũng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Bài viết dưới đây đề cập đến các giao dịch dân sự vô hiệu:

White Code Legal & Tax

Theo quy định tại điều 116 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Giao dịch dân sự vô hiệu khi không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 117 BLDS 2015, cụ thể:

  • Thứ nhất: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Thứ hai: Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Thứ ba: Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Thứ tư: Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định;
  • Thứ năm: Các trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Các trường hợp giao dịch bị vô hiệu có thể được phân thành hai nhóm chính: 

  • Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối (hay còn gọi là vô hiệu đương nhiên) và 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối (hay còn gọi là vô hiệu bị tuyên). 

Sự phân loại nêu trên dựa vào một số đặc điểm thể hiện bản chất của hai khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối:

Nội dung Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối
Trình tự  Mặc nhiên bị coi là vô hiệu Chỉ trở nên vô hiệu khi có đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và bị toà án tuyên bố vô hiệu
Thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu Thời hạn yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế Thời hiệu khởi kiện yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập (Điều 132 BLDS 2015).
Quyết định của toà án  không phụ thuộc vào quyết định của toà án quyết định của toà án là cơ sở làm cho giao dịch trở nên vô hiệu
Mục đích nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích công (lợi ích của Nhà nước, của xã hội nói chung) nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho chính các chủ thể tham gia giao dịch.

Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối

  • Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật dân sự 2015);
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS 2015);
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 BLDS 2015)

Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tương đối

  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS 2015);
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS 2015);
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 BLDS 2015);
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 BLDS 2015)

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nhật Nam qua  hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53  hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email:  lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!