Quy định
Đầu tiên, các nhà đầu tư nước ngoài cần xác định các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu. Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu bao gồm:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật dân sự 2015);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS 2015);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 BLDS 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS 2015);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS 2015);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 BLDS 2015);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 BLDS 2015)
Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”
Phân tích
Thời điểm vô hiệu: Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
- Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập dù giao dịch đó đã được thực hiện hay chưa được thực hiện. Do vậy, việc chiếm hữu, sử dụng tài sản của các bên trong giao dịch dân sự vô hiệu được coi là chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật, cho nên phát sinh nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật theo quy định tại các điều từ 579 đến Điều 583 Bộ luật dân sự 2015.
- Khôi phục tình trạng ban đầu: Khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền”. Về nguyên tắc, đối tượng của giao dịch là vật thì khi giao dịch vô hiệu bên nhận vật có nghĩa vụ hoàn trả lại vật mà mình đã nhận cho bên có quyền. Hoàn trả lại tài sản là một trong những biện pháp thực tế phổ biến để giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trong giao dịch dân sự, quay lại tình trạng ban đầu được hiểu là các bên quay lại thời điểm mà các bên tham gia ký kết, chưa thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trong thực tế tài sản được hoàn trả không phải lúc nào cũng còn nguyên giá trị của nó tại thời điểm giao kết, thông thường nó bị biến đổi do tác động của các yếu tố tự nhiên và xã hội làm không còn nguyên giá trị ban đầu. Do đó, vấn đề trả lại tài sản cho nhau bằng chính tài sản là đối tượng của giao dịch rất khó và phức tạp. Khi hoàn trả lại tài sản, các bên phải chứng minh được những tài sản mà mình đã giao nhận khi thực hiện giao dịch.
Trong trường hợp các bên không thể hoàn trả lại cho nhau bằng hiện vật thì quy giá trị của vật đó thành tiền để hoàn trả và giá của hiện vật được xác định vào thời điểm xét xử sơ thẩm (chứ không phải thời điểm các bên xác lập giao dịch và có thể được xác định theo thoả thuận của các bên nếu có).
Bộ luật dân sự 2015 còn thêm khoản 5 với nội dung “Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”.
- Vấn đề hoa lợi, lợi tức
Từ khi giao dịch dân sự được xác lập đến khi phải hoàn trả do giao dịch dân sự vô hiệu, tài sản có thể làm phát sinh hoa lợi, lợi tức. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì cần phải giải quyết số phận của những hoa lợi, lợi tức này. Khoản 3 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định “bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó”. Điều này có nghĩa là việc hoàn trả hay không hoàn trả hoa lợi, lợi tức phụ thuộc vào sự ngay tình hay không ngay tình của bên nhận tài sản như các quy định về hoàn trả tài sản do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
- Vấn đề bồi thường thiệt hại
Liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại Bộ luật dân sự 2015 không có sự thay đổi so với Bộ luật dân sự trước đây vẫn quy định theo hướng “bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường” (Khoản 4 điều 131 Bộ luật dân sự 2015). Việc xác định giá của tài sản trong giao dịch cũng là một vấn đề đáng lưu ý để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Về nguyên tắc, người có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường. Trong đó, có thể tồn tại lỗi của một bên hoặc lỗi của hai bên. Trong trường hợp tồn tại lỗi của hai bên làm cho giao dịch dân sự vô hiệu thì phải xác định mức độ lỗi của các bên để thấy được thiệt hại cụ thể để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng theo lỗi của mỗi bên.
Bên có lỗi trong quan hệ giao dịch như lừa dối, đe dọa, cưỡng ép người khác tham gia giao dịch, khi giao dịch bị tuyên bố vô hiệu, bên bị tham gia giao dịch trái ý chí tự nguyện bị thiệt hại, thì bên có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép phải bồi thường.
Như vậy, giao dịch dân sự vô hiệu có thể dẫn đến các vấn đề: hoàn trả về tài sản, vấn đề thiệt hại xảy ra, vấn đề thỏa thuận của các bên khi giao dịch vô hiệu, vấn đề bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình. Trong việc hoàn trả tài sản, tuỳ theo từng trường hợp vi phạm cụ thể mà Toà án có thể buộc các bên gánh chịu hậu quả theo phương thức khác nhau.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!