Khái niệm công ty hợp danh? Đặc điểm của công ty hợp danh

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít phổ biến tại Việt Nam. Vậy pháp luật quy định về loại hình doanh nghiệp này như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật Hồng Bàng để được làm rõ những quy định pháp luật liên quan đến công ty hợp danh nhé.


1. Khái niệm công ty hợp danh

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, hay còn gọi là thành viên hợp danh. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

2. Đặc điểm công ty hợp danh

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh có những đặc điểm sau:

2.1. Về số lượng thành viên trong công ty hợp danh

Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó:

  • Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh trở lên. Thành viên hợp danh bắt buộc là phải là cá nhân.
  • Công ty hợp danh không bị giới hạn số lượng thành viên hợp danh trong công ty.
  • Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Tuy nhiên, sự có mặt của thành viên góp vốn là không bắt buộc, thành viên góp vốn có thể có hoặc không. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

2.2. Về trách nhiệm của các thành viên trong công ty hợp danh

Đối với thành viên hợp danh:

  • Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
  • Thành viên hợp danh của công ty không được là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác. Để trở thành chủ chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty khác thì cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty.
  • Các thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có quyền quyết định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty mà không tính đến phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít.
  • Các thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết nghĩa vụ tài chính công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty, chịu trách nhiệm với các khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào trong công ty hoặc theo thỏa thuận được quy định tại điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị thua lỗ.
  • Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

Đối với thành viên góp vốn: Thành viên góp vốn hưởng lợi nhuận hằng năm tương ứng theo với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

2.3. Về tư cách pháp lý

  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty hợp danh có tài sản công ty tách bạch với tài sản cá nhân.
  • Các nguồn hình thành vốn bao gồm: vốn do các thành viên đóng góp, bao gồm vốn góp của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

2.4. Về vấn đề huy động vốn

  • Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Công ty có thể huy động vốn bằng các hình thức như tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới để tăng phần vốn góp; vay vốn; nhận viện trợ;…

2.5. Về việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, tùy theo từng loại thành viên, việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty hợp danh được quy định như sau:

  • Đối với thành viên hợp danh: Thành viên hợp danh có thể tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên hợp danh khác trong công ty. Thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác không phải là thành viên hợp danh của công ty khi có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành hợp danh còn lại đồng ý.
  • Đối với thành viên góp vốn: Khác với thành viên hợp danh, các thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên trong công ty, hoặc chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác không phải thành viên của công ty mà không cần có sự chấp thuận của các thành viên còn lại.

3. Ví dụ công ty hợp danh

Hiện nay, các công ty hợp danh thường được lựa chọn rất nhiều đặc biệt là các công ty ngành luật, ví dụ như:

  • Công ty Luật Hợp Danh Niềm Tin Việt. Địa chỉ: Số 1, Lô 13A đường Trung Yên 6, Phố Trung Hòa, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Công ty Đấu giá Hợp danh Bắc Trung Nam. Địa chỉ: số 6/4 phố Mạc Thái Tổ, tổ 43 phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội;
  • Công ty Luật hợp danh Đông Thành. Địa chỉ: số 1 Trung Hòa, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội;
  • Công ty Luật Hợp danh Hoàng Đàm và Toàn cầu. Địa chỉ: Số 374-376 Đê La Thành, quận Đống Đa, Hà Nội;…

Ngoài ra còn có một số công ty hợp danh ở Việt Nam khác như Công ty Hợp danh Quản lý và thanh lý tài sản Việt An, Công ty Hợp danh Kiểm toán và định giá Việt Nam, Công ty Hợp danh Công nghệ Tàu Thủy, Công ty luật hợp danh Legal Associates, Công ty luật hợp danh Minh Duy, Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam,…


4. Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh

Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh gồm Hội đồng thành viên với người đứng đầu là chủ tịch hội đồng thành viên, đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên kể cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ của các chức danh trong cơ cấu tổ chức được quy định như sau:

4.1. Hội đồng thành viên

4.1.1. Khái niệm

Căn cứ theo khoản 1 Điều 182 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định thì hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các thành viên hợp lại. Hội đồng thành viên sẽ bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên và đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty tùy theo điều lệ công ty không có quy định khác.

4.1.2. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh doanh của công ty. Trường hợp điều lệ của công ty không có quy định thì các quyết định sau đây sẽ phải được ít nhất 3/4 tổng số các thành viên hợp danh tán thành:

  • Những định hướng và chiến lược phát triển công ty;
  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty;
  • Tiếp nhận thêm các thành viên mới trong công ty;
  • Chấp thuận cho thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc ra các quyết định khai trừ thành viên;
  • Quyết định các dự án đầu tư;
  • Quyết định về việc vay cũng như huy động các nguồn vốn đầu tư dưới các hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp trong điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn 50%;
  • Quyết định về việc mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn so với vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp trong điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
  • Thông qua các báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho các thành viên trong công ty;
  • Quyết định việc giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.

Trường hợp quyết định các vấn đề khác không thuộc các quyết định nêu trên, quyết định đó sẽ được thông qua nếu được ít nhất 2/3 tổng số các thành viên hợp danh tán thành, tỷ lệ cụ thể sẽ do điều lệ công ty quy định chi tiết. Quyền tham gia biểu quyết của các thành viên góp vốn sẽ được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 và theo điều lệ công ty quy định.

4.2. Thành viên hợp danh

4.2.1. Khái niệm

Theo quy định, trong cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh, thành viên hợp danh là các cá nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình với các khoản nợ của công ty.

4.2.2. Quyền của thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh trong công ty có các quyền sau đây:

  • Tham gia họp, thảo luận hoặc biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh sẽ có một phiếu để biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định trong điều lệ công ty;
  • Nhân danh công ty thực hiện hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết các hợp đồng, giao dịch hoặc các giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất đối với công ty;
  • Sử dụng các tài sản của công ty để thực hiện hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp có ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì sẽ có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và số tiền lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã được ứng trước;
  • Yêu cầu công ty bù đắp những thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu những thiệt hại đó xảy ra mà không phải do sai sót của cá nhân thành viên đó;Yêu cầu công ty, các thành viên hợp danh khác phải cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh trong công ty; kiểm tra các loại tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết cho hoạt động kinh doanh;
  • Được phân chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp mà thành viên hợp danh đã góp hoặc theo sự thỏa thuận quy định tại điều lệ công ty;
  • Khi công ty thực hiện thủ tục giải thể hoặc phá sản, sẽ được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn đã góp vào công ty nếu điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác;
  • Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh sẽ được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi công ty đã trừ đi phần nợ và các nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế cũng có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo điều lệ công ty quy định.

Lưu ý: Thành viên hợp danh bị hạn chế quyền trong một số trường hợp sau đây:

  • Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
  • Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
  • Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

4.2.3. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh trong công ty có nghĩa vụ sau đây:

  • Tiến hành quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm mục đích bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
  • Tiến hành quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, theo điều lệ công ty quy định và theo các nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên; nếu thực hiện trái các quy định tại điểm này mà gây thiệt hại cho công ty thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
  • Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Hoàn trả cho công ty số tiền và tài sản đã được nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp tự mình nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận các khoản tiền hoặc các tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp lại cho công ty;
  • Liên đới chịu trách nhiệm và thanh toán hết số nợ còn lại của công ty trong trường hợp tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
  • Chịu các khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào trong công ty hoặc theo thỏa thuận được quy định tại điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị thua lỗ;
  • Định kỳ hằng tháng phải báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên khi có sự yêu cầu;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo điều lệ công ty quy định;

4.3. Thành viên góp vốn trong công ty

4.3.1. Khái niệm

Thành viên góp vốn trong cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh là những cá nhân chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn với các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn đã góp.

4.3.2. Quyền của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn trong công ty có các quyền sau đây:

  • Tham gia họp, thảo luận và tiến hành biểu quyết tại hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và các nội dung khác của điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn đó;
  • Được phân chia lợi nhuận hằng năm tương ứng theo với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
  • Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm trong công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch hội đồng thành viên, các thành viên hợp danh cung cấp một cách đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty; được xem xét sổ kế toán, biên bản, các hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và các tài liệu khác của công ty;
  • Chuyển nhượng phần vốn đã góp của mình trong công ty cho người khác;
  • Nhân danh các cá nhân hoặc nhân danh người khác để tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trong công ty;
  • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết sẽ trở thành thành viên góp vốn của công ty;
  • Được phân chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty khi công ty bị giải thể hoặc phá sản;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo điều lệ công ty quy định.

4.3.3. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn trong công ty có nghĩa vụ sau đây:

  • Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đã cam kết góp;
  • Không được tham gia quản lý công ty và không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
  • Tuân thủ theo điều lệ công ty quy định, các nghị quyết và quyết định của hội đồng thành viên;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo điều lệ công ty quy định.

4.4. Chủ tịch hội đồng thành viên

4.4.1. Khái niệm

Chủ tịch hội đồng thành viên là thành viên hợp danh trong công ty có vai trò quan trọng trong việc thực hiện quản lý điều hành công ty và đưa ra những quyết định chủ chốt của công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên được hội đồng thành viên bầu ra, chủ tịch hội đồng thành viên cũng có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty.

4.4.2. Quyền của chủ tịch hội đồng thành viên

Chủ tịch hội đồng thành viên có thể triệu tập cuộc họp hội đồng thành viên khi xét thấy sự cần thiết hoặc theo yêu cầu của các thành viên hợp danh trong công ty.

4.4.3. Nghĩa vụ của chủ tịch hội đồng thành viên

  • Thực hiện việc quản lý và điều hành các công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
  • Triệu tập và tổ chức cuộc họp hội đồng thành viên; ký các nghị quyết và quyết định của hội đồng thành viên;
  • Thực hiện việc phân công và phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh trong công ty;
  • Tổ chức sắp xếp cũng như lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, các loại hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
  • Nhân danh và đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết các việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài hoặc tòa án; đại diện cho công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
  • Các nghĩa vụ khác trong điều lệ công ty quy định.

5. Quy chế pháp lý của công ty hợp danh

5.1. Quy chế pháp lý về việc góp vốn vào công ty hợp danh

Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn thực hiện việc góp vốn vào công ty hợp danh theo quy định sau:

  • Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
  • Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
  • Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của hội đồng thành viên.
  • Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
  • Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

5.2. Quy chế pháp lý về việc điều hành kinh doanh công ty hợp danh

  • Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
  • Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
  • Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
  • Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
  • Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.

5.3. Quy chế pháp lý về cơ chế vận hành công ty hợp danh

  • Về cơ bản, các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lý, điều hành công ty.
  • Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
  • Thành viên góp vốn chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ về vốn, không có quyền tham gia quản lý công ty nên quyền lợi của họ cũng bị hạn chế hơn rất nhiều so với thành viên hợp danh.

5.4. Quy chế pháp lý về việc chấm dứt tư cách của thành viên hợp danh

Theo quy định, thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:

  • Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
  • Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Bị khai trừ khỏi công ty;
  • Chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp khác do điều lệ công ty quy định.
  • Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:

  • Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
  • Vi phạm một trong các trường hợp được quy định tại Điều 180 Luật doanh nghiệp năm 2020;
  • Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
  • Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
  • Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
  • Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
  • Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

5.5. Quy chế pháp lý về việc tiếp nhận thành viên mới của công ty hợp danh

  • Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được hội đồng thành viên chấp thuận.
  • Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
  • Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

6. Cơ sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp năm 2020.

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về vốn điều lệ của công ty hợp danh

Nếu có bất cứ thắc mắc về vốn điều lệ của công ty hợp danh hoặc cần tham vấn về các vấn đề khác thì hãy liên hệ ngay với công ty Luật Hồng Bàng để được tư vấn kịp thời.

Luật Hồng Bàng – Khởi tạo thành công luôn làm việc tận tâm và chu đáo, là đơn vị uy tín được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để đồng hành.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!