Đồng tác giả là gì? Quyền của đồng tác giả

Một tác phẩm có thể được sáng tạo bởi một hoặc nhiều tác giả. Trên thực tế, trường hợp nhiều người cùng đóng góp công sức sáng tạo nên một tác phẩm tương đối phổ biến. Tuy nhiên hiện nay đã xảy ra rất nhiều vụ tranh chấp liên quan đến vấn đề đồng tác giả. Vậy như thế nào là đồng tác giả? Để nắm rõ được các quy định về đồng tác giả, xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hồng Bàng.

1. Đồng tác giả là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP và Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 về quyền tác giả, quyền liên quan, đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

2. Những trường hợp nào được coi là đồng tác giả?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học còn đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Tuy nhiên, cần làm rõ thế nào là trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Sáng tạo trong quan hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả là việc “sử dụng sức lao động và khả năng suy luận” để tạo ra tác phẩm. Như vậy, sáng tạo là việc tạo ra tác phẩm từ lao động trí óc của con người.

Theo đó, chỉ những người trực tiếp làm ra tác phẩm thông qua hoạt động của tư duy sáng tạo mới được coi là tác giả. Kết quả của lao động do tư duy sáng tạo mang lại phải định hình dưới dạng vật chất nhất định.

Do đó, tác phẩm được tạo bởi đồng tác giả, nhất thiết phải có ít nhất 02 người trở lên cùng tham gia đóng góp công sức tạo nên tác phẩm, khi những chủ thể này cùng sáng tạo ra tác phẩm thì được pháp luật công nhận là các đồng tác giả của tác phẩm đó.

Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Nghị định 22/2018/NĐ-CP.

3. Quyền tác giả trong trường hợp được coi là đồng tác giả

Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định 22/2018/NĐ- CP, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản như sau:

Các đồng tác giả cùng được hưởng quyền nhân thân:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Các đồng tác giả cùng được hưởng quyền tài sản:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;
  • Độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền nêu trên;
  • Cá nhân, tổ chức khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác cho các đồng tác giả.

Lưu ý: Nếu tác phẩm được hình thành theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng thì các đồng tác giả không có quyền tài sản.

Trong các trường hợp dưới đây, quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm giữa các đồng tác giả được điều chỉnh như sau:

  • Tác phẩm được coi là đồng sở hữu chung duy nhất: Các phần riêng biệt do từng tác giả sáng tạo là không thể tách rời hoặc việc sử dụng độc lập từng phần riêng biệt làm phương hại đến quyền lợi của các tác giả khác.

Nếu tác phẩm được coi là đồng sở hữu và không có thỏa thuận khác thì việc sử dụng, định đoạt tác phẩm phải được sự thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu, trong  trường hợp có đồng sở hữu chết thì phải được sự thỏa thuận của những người thừa kế hợp pháp.

  • Tác phẩm được coi là sở hữu chung từng phần: Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với phần riêng biệt đó.

4. Phân biệt đồng tác giả và tác giả tập thể

4.1. Khái niệm

Nếu như đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, thì tập thể tác giả có thể hiểu là những người cùng trực tiếp sáng tạo nên tác phẩm.

4.2. Đối tượng

Đồng tác giả có thể áp dụng đối với tất cả các đối tượng sở hữu trí tuệ được quy định theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá;
  • Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý;
  • Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

Tuy nhiên không giống với đồng tác giả, tập thể tác giả chỉ có thể được áp dụng đối với tác phẩm sân khấu và điện ảnh.

4.3. Quyền sở hữu trí tuệ

Quyền của đồng tác giả cũng sẽ tùy vào từng trường hợp mà sẽ có sự khác biệt. Tuy nhiên các chủ sở hữu quyền tác giả là đồng tác giả thông thường sẽ được hưởng đầy đủ các quyền nhân thân và quyền tài sản. Trường hợp đồng tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm sẽ không có các quyền tài sản.

Đối với tập thể tác giả, mỗi chủ thể tác giả có thể làm một phần tác phẩm tách biệt nhau và tổng hợp các phần tạo nên một tác phẩm thống nhất và hoàn chỉnh. Trong tập thể tác giả thì các tác giả sẽ được hưởng các quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) và được nhận tiền thù lao từ chủ sở hữu. Còn quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm sẽ thuộc về tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính; cơ sở vật chất, kỹ thuật để sản xuất tác phẩm.

5. Các loại hình được đăng ký quyền tác giả bao gồm những gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại hình được đăng ký quyền tác giả bao gồm:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Bao gồm tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển, là các tác phẩm được tạo ra từ các tác phẩm đã có. Các tác phẩm này chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.

Tác phẩm được bảo hộ quy định như trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

6. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả trường hợp đồng tác giả

Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019:

  • Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn;
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định có thời hạn bảo hộ sau:

Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới đây;

Tác phẩm không thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline (+84) 912356575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng,

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG