Bí mật kinh doanh được hiểu như một thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, được giữ bí mật và có một giá trị kinh tế nhất định bởi nó tạo cho người nắm giữ thông tin một lợi thế trước những đối thủ cạnh tranh. Dưới đây sẽ trình bày về điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
1. ĐIỀU KIỆN CHUNG ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH ĐƯỢC BẢO HỘ
Theo Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (sau đây gọi tắt là Luật sở hữu trí tuệ năm 2005) quy định:
“Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”
Tồn tại một số thuật ngữ khác nhau liên quan đến bí mật kinh doanh như “thông tin bí mật” và “thông tin không được tiết lộ”. Thông tin bí mật bao gồm bí mật kinh doanh, thông tin đặc quyền và thông tin không bị tiết lộ khác chưa trở thành đối tượng phải bị tiết lộ công khai không hạn chế theo pháp luật (Khoản 1 Điều 2 Chương 2 Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kì).
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
a. Tính sáng tạo
Các thông tin chứa đựng bí mật kinh doanh không phải là những hiểu biết thông thượng hay không dễ dàng có được. Các thông tin này là thành quả của cả quá trình đầu tư tài chính của chủ sở hữu hay là sự đúc rút của cả quá trình đầu tư trí tuệ hoặc là sự kết tụ của cả hoạt động đầu tư tài chính lẫn đầu tư trí tuệ. Nếu một người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng sẽ không thể thi được những hiểu biết gọi là bí mật kinh doanh như vậy.
b. Tính hữu ích (hay còn gọi là giá trị thương mại kinh tế của bí mật kinh doanh)
Các thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ phải có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Nói cách khác, những thông tin này áp dụng được trong hoạt động thực tiễn kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Khi sử dụng chúng sẽ tạo cho người nắm giữ lợi thế hơn so với người không năm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó.
c. Tính bảo mật
Trước tiên các thông tin đó còn phải tồn tại trong tình trạng bí mật, có nghĩa là những người thường xuyên sử dụng loại thông tin đó không biết đến hoặc không thể dễ dàng tiếp cận được thông tin được thông tin đó dưới dạng thông tin toàn bộ, tức là dưới dạng ghép nối theo trật tự chính xác mọi chi tiết của thông tin đó. Một thông tin được coi là có tính bí mật nếu như chỉ có phạm vi hạn chế người biết được thông tin đó (như chỉ có cán bộ quản lý doanh nghiệp, những người được chủ thể nắm giữ thông tin tiết lộ hoặc tiếp cận với các cam kết bảo mật cụ thể).
Các biện pháp bảo mật thích hợp được chủ thể năm giữ thông tin áp dụng như sau:
+ Biện pháp hạn chế việc biết được hoặc tiếp cận được thông tin: biện pháp cất giữ thông tin, biện pháp chống tiếp cận thông tin.
+ Biện pháp chống việc bộc lộ thông tin: ký kết các dạng hợp đồng bảo mật, hợp đồng lao động trong đó có quy định trách nhiệm của người được biết hoặc tiếp cận thông tin không được bộc lộ thông tin hoặc không được tìm cách biết được thông tin mà mình được tiếp cận.
2. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC BẢO HỘ VỚI DANH NGHĨA BÍ MẬT KINH DOANH
Theo Điều 85 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định:
“Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.”
Ví dụ: thông tin về các khách hàng thân thiết của Công ty A.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline (+84) 912356575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng,
CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG