Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Trong giai đoạn phát triển như hiện nay, việc người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống và làm việc đã trở nên hết sức phổ biến, điều đó đặt ra vấn đề cho kết toán và người lao động trong việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.

Để có thể nắm rõ được các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hồng Bàng.

1. Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài không?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2014 có quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, không phân biệt cá nhân cư trú hay không cư trú đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

2. Thuế thu nhập cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú

2.1. Khi nào người nước ngoài là cá nhân cư trú?

Tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (thuê để ở)

2.2. Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.

Trong trường hợp người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/tháng (thêm 01 người thuộc thì chỉ phải nộp thuế nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng).

2.3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài

Cách tính thuế của cá nhân nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng như với người Việt Nam ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nói cách khác, khi thuộc trường hợp này sẽ tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (thuế tính theo bậc thuế và mỗi bậc có thuế suất khác nhau).

Theo quy định tại  Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập x Các khoản không tính thuế TNCN.

Thuế suất theo lũy tiến từng phần:

Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên theo phương pháp lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế (TNTT)/ tháng Thuế suất (%)
1 Đến 5 triệu đồng 5%
2 Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 10%
3 Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng 15%
4 Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng 20%
5 Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng 25%
6 Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng 30%
7 Trên 80 triệu đồng 35%

3. Thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú

3.1. Thế nào là cá nhân không cư trú?

Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì sẽ được xác định là cá nhân không cư trú.

Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế TNCN theo quy định.

3.2. Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế?

Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).

Nói cách khác, chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công  thì sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế; trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.

3.3. Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì đối với người ngước ngoài không cư trú tại Việt Nam dù ký hợp đồng lao động trên hay dưới 03 tháng đều được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất (20%).

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất (20%).

Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:

  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú đồng thời làm việc ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện theo công thức sau:

Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động

Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt tại Việt nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (thu nhập trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline (+84) 912356575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng,

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG