Sổ đỏ là giấy tờ không còn xa lạ đối với người dân. Sổ đỏ là tên gọi người dân đặt dựa theo màu sắc trên bìa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều độc giả thắc mắc không biết liệu khi loại giấy tờ này bị mất thì có được cấp lại theo quy định. Nếu có thì Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ theo quy định là trường hợp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ? Chi phí cấp lại sổ đỏ là bao nhiêu? Bài viết “Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ năm 2022” sau đây của Luật Hồng Bàng sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này thông qua bài viết sau đây.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
2. Khái niệm sổ đỏ
Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành trước năm 2009, có bìa màu đỏ, với nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
Các loại đất được cấp sổ đỏ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Hình thức bên ngoài sổ có màu đỏ đậm, do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
Ngoài ra, đa phẩn sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, nên khi chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có chữ ký của tất cả các thành viên đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình. Trong khi đó, đối với sổ hồng thì chuyển nhượng, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đúng tên trên giấy chứng nhận.
3. Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ theo quy định
Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định theo trình tự, thủ tục việc cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất sau:
“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
- Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ?
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định thì Sở tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong các trường hợp:
- Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất;
- Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đau thì cấp Giấy chứng nhận do các cơ quan sau cấp:
- Sở tài nguyên và môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho các cá nhân người Việt nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; cơ sở tôn giáo, tổ chức; cá nhân người nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Tại Việt Nam.
- Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp.
5. Chi phí cấp lại sổ đỏ là bao nhiêu?
Theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2014/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Như vậy, tùy từng trường hợp mà bạn muốn cấp đổi hay cấp lại do mất sổ đỏ thì bạn sẽ có mức chi phí tương ứng được pháp luật quy định cụ thể.
6. Thời gian cấp lại sổ đỏ mất bao lâu?
Điều kiện để cấp lại sổ đỏ:
Theo quy định tại Luật đất đai thì việc cấp lại sổ đỏ được thực hiện trong trường hợp:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất có đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
- Điều kiện để được cấp lại sổ đỏ là: Người làm mất sổ đỏ sẽ chỉ được cấp lại sổ đỏ nếu trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ cũng như thực hiện đúng các thủ tục theo quy định.
Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:
- Đối với thời gian cấp sổ đỏ mới thì không quá 10 ngày, trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất một lúc do đo vẽ lại bản đồ thì không quá 50 ngày.
- Thời gian cấp lại sổ đỏ bị mất không quá 30 ngày
Như vậy trường hợp sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận bị mất thì thời gian xin cấp lại sổ không quá 30 ngày và thời gian cấp đổi thì không quá 10 ngày, trừ trường hợp cấp đổi đồng loạt do đo vẽ lại bản đồ thì không quá 50 ngày.
Trên đây là bài viết chi tiết Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ năm 2022 của Luật Hồng Bàng.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.