Nghị định số 132/2020/NĐ-CP (“Nghị định 132“) là văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh các vấn đề về Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Theo đó, Khoản 2 Điều 18 Nghị định này quy định “Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tuy nhiên không phải trong tất cả mọi trường hợp, người nộp thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ trên.
Người nộp thuế bao gồm những chủ thể nào?
Trong phạm vi quy định tại Nghị định 132, người nộp thuế bao gồm tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Sau đây là những trường hợp được xác định là có phát sinh giao dịch liên kết tuy nhiên được miễn nghĩa vụ kê khai, lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132 trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Xét quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật này bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Ví dụ: Công ty A và Công ty B đều là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu giữa hai công ty phát sinh giao dịch liên kết, thì khi kê khai phụ lục I Nghị định 132, các công ty này chỉ phải kê khai mục I và mục II và không phải lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp A có phát sinh giao dịch liên kết: Tổng doanh thu của năm 2022 là 49 tỷ đồng, tổng giá trị tất cả giao dịch liên kết là 31 tỷ đồng –> Doanh nghiệp A vẫn phải lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (“Advance Pricing Agreement – APA“) là thỏa thuận giữa cơ quan thuế và người nộp thuế về việc áp dụng chính sách thuế trong tương lai. Các quy định về APA được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.