Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và uy tín của đơn vị kinh doanh.
Bài viết dưới đây của Luật Hồng Bàng sẽ giải đáp các thắc mắc trên gửi tới quý khách.
1. Mười tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 và một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan, 10 tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm chúng tôi tổng hợp được bao gồm:
- Địa điểm, môi trường: địa điểm kinh doanh phải cách biệt các nguồn ô nhiễm; nơi bày bán thực phẩm đảm bảo sạch sẽ, không làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Nguồn nước và nước đá: có đủ nước sạch để rửa nguyên liệu, vệ sinh dụng cụ, rửa tay và chế biến thức ăn, đồ uống; sử dụng nước đá sạch để pha chế đồ uống.
- Trang bị, dụng cụ: có đủ trang bị, dụng cụ để chế biến, bảo quản, bày bán riêng biệt thực phẩm sống và thức ăn ngay; có đủ dụng cụ ăn uống, bao gói chứa đựng thức ăn đảm bảo vệ sinh; có đủ trang bị che đậy, bảo quản thức ăn hợp vệ sinh trong quá trình vận chuyển, kinh doanh; bàn ghế, giá tủ để bày bán thức ăn, đồ uống cách mặt đất ít nhất 60 cm.
- Bảo quản thức ăn ngay, đồ uống: thức ăn, đồ uống sẵn được để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh và chống được bụi bẩn, mưa, nắng, ruồi nhặng, côn trùng xâm nhập.
- Trang phục người bán hàng: mặc trang phục sạch sẽ, gọn gàng và sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với đồ uống, thức ăn ngay.
- Nguyên liệu chế biến: nguyên liệu, phụ gia thực phẩm; thực phẩm bao gói, chế biến sẵn phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và bảo đảm ATTP theo quy định.
- Trang bị đầy đủ thùng rác có nắp đậy: sử dụng thùng chứa rác có nắp đậy, túi đựng để thu gom, chứa đựng rác thải và phải chuyển đến địa điểm thu gom rác thải công cộng trong ngày.
- Dụng cụ chứa đựng nước thải: trang bị đầy đủ thùng đựng nước thải có nắp đậy và bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường nơi kinh doanh.
- Người kinh doanh thức ăn đường phố: cần được tập huấn và được cấp Giấy xác nhận kiến thức ATTP theo quy định.
- Người trực tiếp chế biến, phục vụ thức ăn đường phố: phải được khám sức khỏe và có Giấy xác nhận đủ sức khỏe do các cơ quan y tế từ cấp huyện và tương đương trở lên thực hiện.
2. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà hàng
“Nhà hàng ăn uống” là các cơ sở ăn uống, thường có từ 50 người ăn đồng thời một lúc (theo điểm 3 Điều 3 Quyết định 41/2005/QĐ-BYT)
Căn cứ Chương II Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm thì trước hết nhà hàng ăn uống phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm chung đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm, bao gồm:
2.1 Yêu cầu đối với cơ sở
- Có đủ diện tích để bố trí các khu vực bày bán thực phẩm, khu vực chứa đựng, bảo quản và thuận tiện để vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm.
- Không bị ngập nước, đọng nước.
- Không bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng, vi sinh vật gây hại.
- Không bị ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm từ các khu vực ô nhiễm bụi, hoá chất độc hại, các nguồn gây ô nhiễm khác.
- Thiết kế các khu vực kinh doanh thực phẩm, vệ sinh, thay đồ bảo hộ và các khu vực phụ trợ phải tách biệt, phù hợp với yêu cầu thực phẩm kinh doanh.
- Kết cấu nhà cửa các khu vực vững chắc, phù hợp với tính chất, quy mô kinh doanh thực phẩm; xây dựng bằng vật liệu phù hợp, bảo đảm vệ sinh, tránh được các vi sinh vật gây hại, côn trùng, động vật phá hoại xâm nhập và cư trú.
- Nền nhà phẳng, nhẵn; có bề mặt cứng, chịu tải trọng, mài mòn; thoát nước tốt, không gây trơn trượt; không đọng nước và dễ làm vệ sinh.
- Trần nhà phẳng, sáng màu, làm bằng vật liệu bền, chắc, không bị dột, thấm nước, không rạn nứt, rêu mốc, đọng nước và dính bám các chất bẩn.
- Cửa ra vào, cửa sổ phải nhẵn, phẳng thuận tiện cho việc làm vệ sinh; những nơi cần thiết phải có lưới bảo vệ tránh sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại.
- Nguồn ánh sáng, cường độ ánh sáng phải bảo đảm theo quy định; các bóng đèn cần được che chắn an toàn.
- Hệ thống thông gió phù hợp với yêu cầu bảo quản thực phẩm, bảo đảm thông thoáng ở các khu vực.
- Có đủ dụng cụ thu gom chất thải, rác thải; dụng cụ làm bằng vật liệu ít bị hư hỏng, bảo đảm kín, có nắp đậy và được vệ sinh thường xuyên.
- Khu vực vệ sinh của cơ sở phải được bố trí ngăn cách với khu vực kinh doanh thực phẩm; cửa nhà vệ sinh không được mở thông vào khu vực bảo quản thực phẩm; ít nhất phải có 01 (một) nhà vệ sinh cho 25 người; có đủ nước sạch phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) về nước sạch số 02:2009/BYT, dụng cụ, xà phòng, các chất tẩy rửa để vệ sinh và rửa tay; có bảng chỉ dẫn “Rửa tay sau khi đi vệ sinh” ở nơi dễ nhìn.
- Có đủ nước sạch để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cơ sở và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về chất lượng nước sinh hoạt số 02:2009/BYT.
- Thực phẩm kinh doanh phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, còn hạn sử dụng.
2.2 Yêu cầu đối với trang thiết bị dụng cụ
- Đủ trang thiết bị phục vụ kinh doanh, bảo quản phù hợp với yêu cầu của từng loại thực phẩm (giá kệ, tủ bày sản phẩm, trang thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, thông gió ở khu vực chứa đựng, bày bán, bảo quản thực phẩm); có quy định về quy trình, chế độ vệ sinh đối với cơ sở.
- Đủ trang thiết bị để kiểm soát được nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại sản phẩm thực phẩm trong suốt quá trình kinh doanh thực phẩm.
- Thiết bị phòng chống côn trùng và động vật gây hại không han gỉ, dễ tháo rời để bảo dưỡng và làm vệ sinh, thiết kế bảo đảm hoạt động hiệu quả phòng chống côn trùng và động vật gây hại; không sử dụng thuốc, động vật diệt chuột, côn trùng trong khu vực kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
- Thiết bị, dụng cụ giám sát, đo lường chất lượng, an toàn sản phẩm phải đảm bảo độ chính xác và được bảo dưỡng, kiểm định định kỳ theo quy định.
2.3 Yêu cầu đối với người trực tiếp kinh doanh thực phẩm
- Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn và được cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chủ cơ sở hoặc người quản lý có tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải được khám sức khoẻ được cấp Giấy xác nhận đủ sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế. Việc khám sức khỏe do các cơ sở y tế từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên thực hiện.
- Người đang mắc các bệnh hoặc chứng bệnh thuộc danh mục các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm mà người lao động không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình kinh doanh thực phẩm, đã được Bộ Y tế quy định thì không được tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh thực phẩm.
- Người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải mặc trang phục bảo hộ riêng; không hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực kinh doanh thực phẩm.
2.4 Yêu cầu đối với bảo quản thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm
- Nguyên liệu, bao bì, thành phẩm thực phẩm phải được bảo quản trong khu vực chứa đựng, kho riêng, diện tích đủ rộng để bảo quản thực phẩm; thiết kế phù hợp với yêu cầu bảo quản, giao nhận của từng loại thực phẩm và nguyên liệu thực phẩm; vật liệu xây dựng tiếp xúc với thực phẩm bảo đảm an toàn.
- Kho thực phẩm phải bảo đảm chắc chắn, an toàn, thông thoáng, dễ vệ sinh và phòng chống được côn trùng, động vật gây hại xâm nhập và cư trú.
- Khu vực chứa đựng, kho bảo quản thực phẩm phải có đầy đủ biển tên; nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh; đối với nguyên liệu, thành phẩm thực phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt phải có sổ sách theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác.
- Có đủ giá, kệ bảo quản làm bằng các vật liệu chắc chắn, hợp vệ sinh; bảo đảm đủ ánh sáng và che chắn an toàn. Nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm phải được đóng gói và bảo quản ở vị trí cách nền tối thiểu 20cm, cách tường tối thiểu 30cm và cách trần tối thiểu 50cm.
- Có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm; thiết bị chuyên dụng phải phù hợp, bảo đảm có thể theo dõi và kiểm soát được chế độ bảo quản đối với từng loại thực phẩm theo yêu cầu của nhà sản xuất; các thiết bị dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh.
- Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm và sản phẩm thực phẩm phải được chứa đựng, bảo quản theo các quy định về bảo quản sản phẩm của nhà sản xuất và yêu cầu của loại thực phẩm về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm.
- Nước đá dùng trong bảo quản thực phẩm phải được sản xuất từ nguồn nước sạch theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) về nước sạch số 02:2009/BYT.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nhà hàng ăn uống thì đối với cơ sở dịch vụ ăn uống là nhà hàng thì tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm:
- Có khu nhà bếp, chế biến nấu nướng thực phẩm và khu ăn uống của khách riêng biệt.
- Mọi nguồn cung cấp thực phẩm phải có xuất xứ cụ thể và an toàn.
- Cơ sở chế biến, thiết bị dụng cụ phải bảo đảm các yêu cầu vệ sinh theo quy định chung.
- Nhân viên phục vụ phải được khám sức khỏe, cấy phân định kỳ ít nhất một năm một lần, có Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm thực hành tốt vệ sinh cá nhân.
- Phòng ăn, bàn ghế phải được thường xuyên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, có đủ nhà vệ sinh và bồn rửa tay, có tủ lưu nghiệm thức ăn 24 giờ.
3. Tiêu chuẩn ISO về an toàn thực phẩm
Thực phẩm là một sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Việc để xảy ra các sự cố liên quan đến thực phẩm dẫn đến hậu quả chết người là một sự cố cực kỳ nghiêm trọng.
Do đó Doanh nghiệp, người tiêu dùng đều mong muốn sản phẩm thực phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được 02 tiêu chí.
Sản phẩm thực phẩm phù hợp với mục đích sử dụng dự kiến.
Sản phẩm thực phẩm phải an toàn.
Các điều kiện tiên quyết để có thể sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm an toàn và phù hợp mục đích sử dụng đã được ra đời từ những năm 1969.
Ra đời đầu tiên là HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points). Hay còn được gọi là Phương pháp phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn.
Kết hợp với các điều kiện tiên quyết và phương pháp HACCP cũng như nền tảng của tiêu chuẩn ISO 9000 (hệ thống quản lý chất lượng). Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), đã cho ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 22000 vào năm 2005. ISO 22000:2005 đưa ra mô hình hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm.
3.1 Một số tiêu chuẩn của Tổ chức ISO đã ban hành trong lĩnh vực thực phẩm
- ISO 22000: 2005 Food safety management systems- Requirements for any organizations in the food chain (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm- Yêu cầu cho mọi tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm);
- ISO /TS 22003: 2007 Food safety management systems- Requirements for bodies providing audit and certification of food safety management systems (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Các yêu cầu đối với các cơ quan đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm);
- ISO/TS 22004:2005 Food safety management systems- Guidance on the application of ISO 22000:2005 (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm- Hướng dẫn áp dụng ISO 22000:2005).
- ISO 22005:2007 Traceability in the feed and food chain — General principles and basic requirements for system design and implementation (khả năng truy tìm nguồn gốc trong chuỗi thực phẩm và thức ăn – Các quy tắc chung và các yêu cầu cơ bản đối với thiết kế hệ thống và áp dụng, quy định các nguyên tắc và yêu cầu đối với việc thiết kế và áp dụng hệ thống có thể truy tìm nguồn gốc thực phẩm và thức ăn)
- Phiên bản ISO 22000 mới nhất – ISO 22000:2018
Ngày 19/6/2018, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) vừa công bố ban hành phiên bản mới của tiêu chuẩn ISO 22000:2018 – Hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm thay thế cho phiên bản 2005 được ban hành ngày 01/09/2005.
Nhằm vào tất cả các tổ chức trong ngành công nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, thuộc tất cả các quy mô và lĩnh vực.
3.2 Các yếu tố chính của ISO 22000
Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. ISO 22000 kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận dưới đây nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.
Tiêu chuẩn ISO 22000 yêu cầu bạn xây dựng một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Điều này có nghĩa là bạn sẽ có một hệ thống văn bản phù hợp và được thực hiện đầy đủ trong cơ sở của bạn bao gồm:
- Trao đổi thông tin tác nghiệp trong tiêu chuẩn ISO 22000
Trao đổi thông tin tác nghiệp: là một yêu cầu, cam kết chung về an toàn thực phẩm.
Nhà cung cấp, nhà sản xuất, các cơ quan luật pháp và chế định cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng sẽ tương tác và thống nhất về sản phẩm an toàn. Việc trao đổi thông tin với khách hàng và người cung ứng là yếu tố thiết yếu để đảm bảo nhận biết, xác định và kiểm soát được tất cả các mối nguy hại về an toàn thực phẩm tại từng bước trong chuỗi thực phẩm.
- Trao đổi thông tin với bên ngoài:
Nhằm đảm bảo sẵn có đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi thực phẩm. Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin. Với các bên :
Nhà cung ứng và nhà thầu.
Khách hàng, người tiêu dùng, đặc biệt là thông tin về sản phẩm. Bao gồm các chỉ dẫn liên quan đến mục đích sử dụng dự kiến, yêu cầu bảo quản cụ thể và, nếu thích hợp, thời hạn sử dụng), các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn hàng bao gồm cả các sửa đổi và thông tin phản hồi của khách hàng kể cả khiếu nại của khách hàng.
Cơ quan luật pháp và chế định.
Các tổ chức khác có tác động đến hoặc sẽ bị ảnh hưởng bởi, tính hiệu lực hoặc việc cập nhật của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
- Trao đổi thông tin nội bộ :
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với các thành viên về vấn đề có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Tổ chức phải đảm bảo rằng nhóm an toàn vệ sinh thực phẩm được thông báo một cách kịp thời các thay đổi. Bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau đây:
Sản phẩm hoặc sản phẩm mới.
- Nguyên liệu thô, thành phần, dịch vụ.
- Hệ thống và thiết bị sản xuất.
- Cơ ngơi sản xuất, vị trí đặt thiết bị, môi trường xung quanh.
- Chương trình làm sạch và vệ sinh.
- Hệ thống bao gói, bảo quản và phân phối.
- Trình độ năng lực của con người và/hoặc sự phân bổ trách nhiệm và quyền hạn.
- Các yêu cầu về luật định và chế định.
- Hiểu biết về các mối nguy hại liên quan đến an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát.
- Các yêu cầu của khách hàng, ngành và các yêu cầu khác mà tổ chức theo dõi.
- Các yêu cầu liên quan của các bên quan tâm bên ngoài.
- Các khiếu nại chỉ ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm đi liền với sản phẩm.
- Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Sự tham gia và cam kết của lãnh đạo:
- Lãnh đạo cao nhất phải cam kết xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Đồng thời phải cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống bằng cách:
- Chứng tỏ vấn đề an toàn thực phẩm được hỗ trợ bởi các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
- Truyền đạt để toàn bộ tổ chức biết về tầm quan trọng của việc thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
- Các yêu cầu về luật định và chế định cũng như các yêu cầu của khách hàng liên quan đến an toàn thực phẩm.
- Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm.
- Tiến hành cách xem xét của lãnh đạo.
- Đảm bảo tính sẵn có của nguồn lực.
Nguồn nhân lực cần phải có: Năng lực, kiến thức, kỹ năng, được đào tạo, kinh nghiệm
- Chương trình tiên quyết trong tiêu chuẩn ISO 22000
Các Chương Trình Tiên Quyết
Các Chương trình tiên quyết (PRPs): PRPs được để kiểm soát khả năng tạo ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm cho sản phẩm. Bao gồm sự nhiễm bẩn hoặc sự gia tăng các mối nguy hại về an toàn thực phẩm.
Các chương trình tiên quyết cần phải phụ thuộc và phân đoạn của chuỗi thực phẩm mà tổ chức hoạt động và loại hình của tổ chức. Ví dụ như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap). Thực hành thú y tốt (GVP). Thực hành sản xuất tốt (GMP). Thực hành vệ sinh tốt (GHP). Thực hành chế tạo tốt (GPP)
Thiết lập các chương trình hoạt động tiên quyết (PRPs):
Phải lập thành văn bản các chương trình hoạt động tiên quyết và mỗi chương trình phải có các thông tin sau:
- Các mối nguy hại về an toàn thực phẩm mà chương trình kiểm soát
- Các biện pháp kiểm soát
- Các quy trình theo dõi chứng tỏ rằng các chương trình tiên quyết (PRP) đã được thực hiện
- Khắc phục và hành động khắc phục cần thực hiện nếu việc theo dõi cho thấy là chương trình hoạt động tiên quyết không được kiểm soát
- Trách nhiệm và quyền hạn
- Các hồ sơ theo dõi
Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn – HACCP
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) – Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
HACCP là những nguyên tắc được sử dụng trong việc thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. HACCP được nhiều nước trên thế giới quy định bắt buộc áp dụng trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm.
HACCP là một công cụ để đánh giá các mối nguy và thiết lập các hệ thống kiểm soát thường tập trung vào việc phòng ngừa nhiều hơn, thay cho việc kiểm tra thành phẩm.
HACCP được áp dụng trong suốt cả chuỗi thực phẩm, từ khâu ban đầu tới khâu tiêu thụ cuối cùng và việc áp dụng đó phải căn cứ vào các chứng cứ khoa học về các mối nguy cho sức khoẻ của con người. Cùng với việc tăng cường tính an toàn của thực phẩm, việc áp dụng HACCP đem lại các lợi ích đáng kể, thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng cách tăng cường sự tin tưởng về an toàn thực phẩm.
HACCP là công cụ cơ bản trong việc hoạch định tạo thực phẩm an toàn trong việc áp dụng ISO 22000 tại các tổ chức tham gia vào chuỗi thực phẩm. Việc áp dụng HACCP phù hợp với việc thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng, như bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và là hệ thống được chọn để quản lý an toàn thực phẩm trong các hệ thống trên.
- Cơ sở pháp lý
- Văn bản hợp nhất Số 02/VBHN-VPQH ngày 29 tháng 6 năm 2018 về Luật An toàn thực phẩm;
- Quyết định 41/2005/QĐ-BYT về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống;
- Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm.
Trên đây là bài viết chi tiết về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Luật Hồng Bàng.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.