Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến việc hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ, hay chi trả lương cho nhân viên thì việc phải thực hiện thủ tục phá sản là điều không thể tránh khỏi.
Vậy phá sản là gì, ai là người có quyền yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản, thẩm quyền và thủ tục giải quyết được tiến hành ra sao?
Qua bài viết dưới đây, Luật Hồng Bàng xin giới thiệu đến quý khách thủ tục phá sản doanh nghiệp.
1. Phá sản là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014:
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị coi là phá sản khi xảy ra đồng thời hai vấn đề:
- Một là, mất khả năng thanh toán.
- Hai là, bị Toà án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
2. Tuyên bố phá sản có lợi gì?
Khi tiến hành tuyên bố phá sản, nhìn từ góc độ kinh tế sẽ là một biện pháp tốt để chấm dứt tình trạng làm ăn thua lỗ, không hiệu quả của doanh nghiệp.
Việc thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản của doanh nghiệp sẽ có thể:
- Bảo đảm về vấn đề giải quyết các lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp, người lao động và các chủ nợ của họ một cách công khai, minh bạch và bình đẳng.
- Tạo cho doanh nghiệp thêm một cơ hội để có thể phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh nếu còn khả năng có thể phục hồi được.
Đối với doanh nghiệp việc yêu cầu tuyên bố phá sản là một hình thức để thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, cũng như nhằm giải thoát doanh nghiệp khỏi các khoản nợ hoặc nghĩa vụ không có khả năng thực hiện.
Đối với các chủ nợ và người lao động trong doanh nghiệp, việc yêu cầu tuyên bố doanh nghiệp phá sản là một hình thức để có thể nhờ cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thu hồi nợ, thanh toán các khoản tiền lương hoặc các nghĩa vụ khác mà doanh nghiệp chưa chi trả.
3. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản được quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014 cụ thể như sau:
- Chủ nợ: bao gồm cả chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần.
Đối tượng này có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. - Người lao động, công đoàn cơ sở, trường hợp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì đoàn cấp trên trực tiếp có thể đứng ra đại diện:
Những người này có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp bị doanh nghiệp nợ lương.
Tức là đã hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương hoặc các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã: nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh: nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông trong công ty cổ phần sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định. - Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Điều kiện để doanh nghiệp tuyên bố phá sản
Có hai điều kiện để doanh nghiệp tuyên bố phá sản đó là:
- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Để Toà án tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp đó phải thực sự mất khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản mà không có khả năng phục hồi.
Cụ thể, nếu doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán thì có thể yêu cầu Toà án thực mở thủ tục tuyên bố phá sản. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán được hiểu là:
- Doanh nghiệp không có tài sản để thanh toán các khoản nợ.
- Doanh nghiệp có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
5. Thẩm quyền giải quyết phá sản
Hiện nay, thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc về Toà án nhân dân các cấp và được quy định tại Điều 8 Luật Phá sản 2014, chia cho 2 cấp là:
- Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
- Tòa án nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện).
Theo đó thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã trên địa bàn của Tòa án được quy định cụ thể như sau:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vụ việc:
- Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh khác nhau.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh khác nhau.
- Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà do tính chất phức tạp của vụ việc phải chuyển giao cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố trên địa bàn của mình và không thuộc trường hợp Luật quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
6. Thủ tục phá sản doanh nghiệp
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, những đối tượng có quyền hoặc nghĩa vụ yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 2: Tòa án nhận đơn
Trong khoảng thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cần mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ tiến hành phân công Thẩm phán hoặc thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công giải quyết vụ việc tuyên bố phá sản, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau:
- Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ những trường hợp không phải nộp, tạm ứng lệ phí, chi phí phá sản.
- Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung theo quy định thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn.
- Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Việc thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, gửi cho người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.
Bước 4: Mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp thực hiện tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản.
Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Bước 5: Hội nghị chủ nợ
Hội nghị Chủ nợ được Thẩm phán tiến hành triệu tập và chủ trì. Thông thường sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản Thẩm phán sẽ tiến hành triệu tập Hội nghị chủ nợ.
Trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ thì Thẩm phán tiến hành triệu tập Hội nghị chủ nợ ngay khi lập xong danh sách chủ nợ.
Trừ trường hợp Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 105 Luật phá sản 2014 thì sẽ không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không có khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Sau khi có Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Toà án, các bên sẽ tiến hành thực hiện việc thanh lý tài sản phá sản và phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
7. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản
Trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã được ưu tiên thanh toán theo thứ tự sau:
- Đầu tiên, chi phí phá sản cho Toà án.
- Thứ hai, các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp và người lao động đã ký kết.
- Thứ ba, khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Thứ tư, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần.
- Thành viên của Công ty hợp danh.
Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
8. Trường hợp bị đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản mà trong thời gian giải quyết, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
Việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản được quy định tại Điều 86 Luật phá sản 2014 cụ thể như sau:
- Khi Toà án quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chưa nộp lệ phí hoặc thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí..
- Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải được gửi trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra một trong các quyết định sau:
- Giữ nguyên quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
- Hủy quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và giao cho Thẩm phán tiến hành giải quyết phá sản.
Trên đây là bài viết chi tiết hướng dẫn thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Luật Hồng Bàng.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.