Bạn muốn thành lập công ty công nghệ thông tin nhưng chưa rõ về điều kiện cũng như thủ tục để đăng ký kinh doanh cho một công ty công nghệ thông tin như nào?
Đừng lo lắng, qua bài viết sau, Luật Hồng Bàng sẽ giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn để làm sao có thể thành lập một công ty công nghệ thông tin!
1. Công ty công nghệ thông tin là gì?
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Hiện nay, hầu như mọi thứ trong cuộc sống đều liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Công ty công nghệ thông tin dựa trên kinh doanh liên quan đến điện tử kỹ thuật số, phần mềm và các dịch vụ liên quan đến internet.
Công ty này trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cả hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đó.
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp khoa học công nghệ là những sản phẩm hữu hình hoặc vô hình.
2. Điều kiện thành lập công ty công nghệ thông tin
2.1 Điều kiện về chủ sở hữu
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà bạn lựa chọn khi thành lập công ty công nghệ thông tin mà điều kiện về chủ sở hữu công ty có thể có điều kiện khác nhau. Hiện nay pháp luật đang quy định về 4 loại hình doanh nghiệp mà bạn có thể lựa chọn:
- Công ty tư nhân.
- Công ty hợp danh.
- Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên.
- Công ty cổ phần.
Đối với công ty tư nhân và công ty hợp danh thì chủ sở hữu chỉ có thể là cá nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần thì chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức đều được.
Điều kiện để chủ sở hữu công ty công nghệ thông tin đối với cá nhân và tổ chức hiện nay đang được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020, theo đó tổ chức, cá nhân tham gia thành lập doanh nghiệp phải có năng lực hành vi dân sự dân sự đầy đủ: Đối với tổ chức thì phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, đối với cá nhân thì không bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Chủ sở hữu công ty công nghệ thông tin cũng không được là đối tượng bị Nhà nước cấm thành lập hoặc tham gia doanh nghiệp, bao gồm các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
- Người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người chưa thành niên.
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
2.2 Điều kiện về ngành nghề khi đăng ký
Do kinh doanh công nghệ thông tin là một ngành nghề đa dạng, vậy nên khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp bạn cần phải xác định chính xác ngành, nghề kinh doanh của mình là gì, xem đó có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không, nếu thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đáp ứng được các điều kiện mà luật quy định.
Phụ lục IV luật Đầu tư 2020 quy định về những ngành nghề pháp luật cho phép kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
- Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
- Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
2.3 Điều kiện về tên công ty
Tên của công ty công nghệ thông tin có thể là tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài. Công ty có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên bằng tiếng nước ngoài của công ty được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty công nghệ thông tin phát hành.
Tên công ty công nghệ thông tin không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với công ty khác đã được đăng ký trên cổng đăng ký doanh nghiệp, áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
Để đảm bảo đúng quy định của luật tên công ty công nghệ thông tin phải bảo đảm ít nhất có hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
2.4 Điều kiện về trụ sở chính
Công ty công nghệ thông tin có trụ sở chính đặt tại Việt Nam cần có địa chỉ là địa điểm kinh doanh hợp pháp, có thể là tài sản của doanh nghiệp, hoặc đi thuê, đi mượn có giấy tờ đầy đủ.
Địa chỉ phải được xác định rõ ràng gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố/đường hoặc thôn/xóm/ấp, xã/phường/thị trấn, huyện/quận/thành phố/thị xã, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Nếu trụ sở công ty công nghệ thông tin được đặt ở chung cư thì lưu ý chung cư đó phải có chức năng kinh doanh. Còn đối với những địa chỉ khác chỉ cần xác định địa chỉ rõ ràng và được sử dụng theo đúng pháp luật thì hoàn toàn có thể lựa chọn để đặt trụ sở chính của công ty công nghệ thông tin.
2.5 Điều kiện về vốn
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Nếu thuộc trường hợp luật yêu cầu vốn pháp định, vốn điều lệ khi thành lập công ty công nghệ thông tin ít nhất phải bằng vốn pháp định của ngành nghề kinh doanh.
Nếu không thuộc trường hợp luật yêu cần vốn pháp định thì công ty công nghệ thông tin có thể tự do lựa chọn mức vốn điều lệ để thành lập công ty, do luật không có quy định về mức vốn tối thiểu.
Mức vốn điều lệ đăng ký nên phù hợp và tương ứng với thực tế của công ty để có thể thuận tiện hơn trong việc kinh doanh, vì nếu đăng ký quá thấp thì dù luật không cấm nhưng công ty cũng có thể gặp khó khăn khi đi giao dịch, làm việc với đối tác kinh doanh, ngân hàng, cơ quan thuế vì có thể sẽ không được tin tưởng, không muốn giao dịch, hợp tác.
2.6 Điều kiện về con dấu
Theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2020 dấu của công ty công nghệ thông tin tồn tại dưới 02 hình thức bao gồm:
- Dấu được làm tại cơ sở khắc dấu.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Công ty được quyền quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của và không bắt buộc phải thông báo về mẫu dấu. Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu của công ty công ty công nghệ thông tin phải được thực hiện theo quy định của điều lệ công ty và quy chế do công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của công ty có dấu ban hành.
3. Hồ sơ thành lập công ty công nghệ thông tin
Để thành lập một công ty công nghệ thông tin cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (trường hợp công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ:
-
- Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hồ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân khác của người đại diện theo pháp luật và các thành viên công ty.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức.
- Quyết định góp vốn đối với thành viên là tổ chức.
- Văn bản ủy quyền (đối với người đi nộp hồ sơ không phải là đại diện hợp pháp của công ty).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thủ tục thành lập công ty công nghệ thông tin
4.1 Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà công ty công nghệ thông tin phải chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ để có thể tiến hành thủ tục. Trên Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các thông tin sau:
- Tên công ty công nghệ thông tin.
- Địa chỉ trụ sở chính của công ty; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh
- Vốn điều lệ công ty.
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng người lao động của công ty.
- Họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú, chữ ký, số Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Các thông tin này đều phải xem xét để phù hợp với loại hình doanh nghiệp mà công ty lựa chọn.
4.2 Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thành lập công ty công nghệ thông tin là phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh.
Hồ sơ thành lập công ty công nghệ thông tin có thể thực hiện đăng ký online tại Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
Địa chỉ website: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn
5. Các công việc phải thực hiện sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty công nghệ thông tin cần phải tiếp tục hoàn thiện các thủ tục sau:
- Công bố doanh nghiệp Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Khắc con dấu của công ty.
- Treo biển tại trụ sở công ty.
- Mở tài khoản ngân hàng, Thông báo số tài khoản lên cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký chữ ký số điện tử – TOKEN và khai thuế ban đầu, thông báo áp dụng phương pháp tính thuế.
- In và đặt in hóa đơn.
- Kê khai và nộp thuế môn bài.
- Góp vốn đầy đủ đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh.
Sau khi hoàn tất các thủ tục trên để có thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh công nghệ thông tin thì công ty cần phải được cấp Giấy phép kinh doanh công nghệ thông tin, tùy từng loại hình kinh doanh công nghệ thông tin sẽ phải thực hiện xin cấp giấy phép kinh doanh công nghệ thông tin ở cơ quan có thẩm quyền khác nhau
Doanh nghiệp cần xác định loại hình kinh doanh công nghệ thông tin cụ thể của mình để chuẩn bị hồ sơ gửi đến cơ quan phù hợp để được cấp Giấy phép kinh doanh, sau khi có Giấy phép kinh doanh công ty công nghệ thông tin mới có thể chính thức đi vào hoạt động.
6. Lệ phí thành lập công ty công nghệ thông tin
Lệ phí thành lập công ty công nghệ thông tin bao gồm:
- Lệ phí nộp hồ sơ đăng ký và nhận giấy phép kinh doanh: 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại thời điểm nộp hồ sơ (tại Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử (tại Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Lệ phí khắc dấu doanh nghiệp: 450.000đ
- Lệ phí đăng bố cáo thành lập công ty tại Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp: 100.000đ.
Ngoài ra công ty cũng cần dự trù chuẩn bị chi phí cho một số việc như là mua hoá đơn, làm thủ tục phát hành hóa đơn tài chính, mua chữ ký số,…
7. Thời gian thành lập công ty công nghệ thông tin bao lâu?
Để thành lập công ty công nghệ thông tin, thông thường bạn sẽ phải chờ sau 03 – 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty của bạn.
Tuy nhiên, trên thực tế, bạn có thể mất 1 – 2 tuần tuỳ thuộc vào việc hồ sơ của bạn có hợp lệ hay không.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline (+84) 912356575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng,
CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG