Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Nói đến quyền sở hữu trí tuệ nhiều người sẽ cho rằng tài sản trí tuệ sẽ được bảo vệ tuyệt đối, không giới hạn tuy nhiên điều đó là chưa đúng.
Trong bài viết này Luật Hồng Bàng sẽ giúp bạn đọc nắm được rõ hơn về quyền sở hữu trí tuệ cũng như giới hạn quyền sở hữu trí tuệ.
1. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ có thể hiểu là việc các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm chủ thể quyền tác giả, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chủ thể quyền giống cây trồng, chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; các tổ chức, cá nhân không được xâm phạm quyền của chủ thể khác trong giới hạn này. Đồng thời ngoài phạm vi và ngoài thời hạn bảo hộ theo quy định thì quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể này không còn được pháp luật bảo hộ.
2. Quy định pháp luật về giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có các quy định về phạm vi của quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể trong Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 như sau:
Căn cứ vào quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như sau:
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Việc tuân thủ pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì trật tự xã hội. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trao quyền sở hữu trí tuệ, các chủ thể cần và chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Ngoài phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì các chủ thể không có các quyền khác đối với tác phẩm đó.
- Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bất cứ một hoạt động nào của các cá nhân hay tổ chức đều không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan chứ không riêng đối với việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ. Các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước cần phải được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và cần phải nhằm mục đích để bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, và xã hội.
3. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là khoảng thời gian mà nhà nước bảo hộ các quyền cho chủ thể sở hữu quyền đối với tài sản trí tuệ của mình.
Theo quy định trong Luật sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ đối với các đối tượng được quy định như sau:
3.1. Quyền sở hữu công nghiệp
Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. Còn bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
- Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
- Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
- Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
3.2. Quyền tác giả
Đối với tác phẩm di cảo: thời hạn bảo hộ là 50 năm kể tính từ ngày đầu tiên tác phẩm được công bố.
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh: thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu. Đối với trường hợp tác phẩm chưa được công bố trong thời hạn là 25 năm kể từ khi tác phẩm được hình thành thì thời hạn bảo hộ trong trường hợp này là 100 năm.
Các loại hình tác phẩm còn lại (văn học – nghệ thuật): Thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Tại một số quốc gia Châu Âu thì thời hạn này là 70 năm sau khi tác giả qua đời.
Năm tính trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính như sau: thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào 24h ngày 31 tháng 12 năm cuối cùng của thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định.
3.3. Quyền đối với giống cây trồng
Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm (25 năm) đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm (20 năm) đối với các giống cây trồng khác.
4. Tại sao phải giới hạn của quyền sở hữu trí tuệ về thời hạn bảo hộ?
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ nhằm đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ Sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó nếu chỉ hướng tới mục đích bảo vệ các tác giả, các chủ sở hữu trí tuệ thì có thể dẫn đến sự lạm dụng độc quyền của chủ sở hữu trí tuệ và ảnh hưởng đến việc tiếp cận tri thức, tiếp cận thành quả khoa học kỹ thuật của đông đảo công chúng chưa kể đến nếu bảo hộ quá lâu, quá rộng sẽ dẫn đến sự cản trở giao lưu văn hoá, khoa học giữa các quốc gia lẫn nhau.
Nếu tác giả, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu trí tuệ chỉ quan tâm đến việc thiết lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu tuyệt đối của mình đối với đối tượng sở hữu trí tuệ mà không nghĩ tới lợi ích của công chúng thì điều này sẽ trở thành rào cản ngăn cản sự khai thác các đối tượng này và tạo nên sự lạm dụng độc quyền của chủ sở hữu. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – văn hóa của xã hội.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline (+84) 912356575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng,
CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG