1. Xử lý chuyên tiếp về chứng từ khấu trừ thuế TNCN
- Trước thời điểm 01/7/2022, các tổ chức chi trả thu nhập sử dụng Chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu số CTT56) theo hình thức:
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính (ví dụ ký hiệu AB/2010/T) theo quy định tại Thông tư 37/2010/TT-BTC
(và văn bản sửa đổi, bổ sung là Quyết định 814/QĐ-BTC ngày 15/4/2010) hoặc được cấp chứng từ giấy do cơ quan thuế đặt in (ví dụ ký hiệu AB/2011) theo quy định tại Quyết định 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 chỉ được sử dụng đến hết ngày 30/6/2022. - Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế TNCN đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và thực hiện các thủ tục đăng ký, sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 37/2010/TT-BTC.
- Từ ngày 01/7/2022, các tổ chức khấu trừ thuế TNCN bắt buộc phải chuyển đôi áp dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Thủ tục đăng ký, sử dụng theo thủ tục đăng ký chứng từ khấu trừ tự in theo Thông tư 37/2010/TT-BTC.
- Tổ chức khấu trừ thuế TNCN khi sử dụng chứng từ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 quy định về nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Chứng từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
2. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau
- Căn cứ Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Lưu ý: Từ ngày 01/7/2022, cơ quan thuế huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng chứng từ khấu trừ tự in đã trả lời chấp nhận cho các Tổ chức chi trả thu nhập.
- Các tổ chức chi trả thu nhập chỉ được sử dụng Chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in đến hết ngày 30/6/2022.
- Đối với Chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế cấp còn tồn thì các Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện gạch chéo lưu giữ tại quyền và điền vào phần sử dụng tại cột xoá bỏ trong Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu: CTT25/AC).
- Các Tổ chức chi trả thu nhập tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử mà không bắt buộc phải thông qua đơn vị cung cấp giải pháp, đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
3. Đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Tổ chức chi trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ phải nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý qua Cổng thông tin thuedientu.
- Hồ sơ bao gồm: Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ.
- Sử dụng mẫu thông báo phát hành biên lai 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để phát hành cho chứng từ khấu trừ thuế điện tử.
- Trường hợp Cổng thông tin thuedientu (ứng dụng HTKK) chưa cập nhật mẫu 02/PH-BLG thì các tổ chức chi trả thu nhập gửi hồ sơ đến cổng hcmtax.
Lưu ý: Đối với các tổ chức chi trả thu nhập là văn phòng đại diện chưa có chữ ký số, để tiết kiệm chi phí, văn phòng đại diện có thể đăng ký chữ ký số được cấp một lần có hiệu lực sử dụng chỉ trong vòng 05 ngày.
- Công văn 7563/CTTPHCM-TTHT được ban hành ngày 29/6/2022
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này có thể truy cập vào Website: hongbanglawfirm.com, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!