Quy định về Hoàn thuế Thu nhập cá nhân

Khi người nộp thuế nộp thừa số thuế thu nhập cá nhân mà mình phải nộp thì cá nhân đó có thể đề nghị được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên để hoàn thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục liên quan đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1. Các đối tượng được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế Thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”) trong các trường hợp sau:

  • Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  • Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  • Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý: Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, các nhân phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN;
  • Có MST tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
  • Có đề nghị hoàn thuế.

2. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân thuộc đối tượng được hoàn thuế TNCN chỉ được hoàn thuế TNCN nếu đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế thực hiện như sau:

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng được ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả thu nhập. Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp được nêu cụ thể tại công việc:

  • Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì doanh nghiệp mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
  • Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
  • Giấy ủy quyền quyết toán thuế (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) về việc ủy quyền quyết toán thuế của cá nhân.

Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi cục thuế quản lý trực tiếp.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!