Dịch vụ chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Luật Hồng Bàng là công ty đã có 10 năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Chúng tôi đã hỗ trợ rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty và song hành cùng họ trong suốt quá trình thực hiện các dự án, hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Hiện nay, nhiều nhà đầu tư quan tâm đến thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Để quý khách hàng nắm được các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục xin chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng nội dung tư vấn chi tiết về dịch vụ thực hiện thủ tục này như sau.

10 Common Business Agreements That Require a Contract Attorney – TheSelfEmployed.com

Căn cứ pháp lý

  • Luật đầu tư 2020;
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

  • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
  • Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
  • Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

  • Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
  • Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
  • Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
  • Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Thành phần hồ sơ và thủ tục chấm dứt dự án đầu tư

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, mà thành phần trình tự, thủ tục, hồ sơ chấm dứt dự án đầu tư sẽ có sự khác nhau:

  • Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
  • Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
  • Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

Thanh lý dự án đầu tư

Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

  • Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
  • Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Dịch vụ Luật Hồng Bàng cung cấp

Hiểu được sự khó khăn mà các nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt khi thực các thủ tục pháp lý tại Việt Nam, đội ngũ luật sư và các chuyên viên tư vấn của Luật Hồng Bàng không chỉ được trang bị kiến thức chuyên môn cao về chính sách, quy định pháp luật và môi trường đầu tư tại Việt Nam, mà còn có khả năng ngoại ngữ tốt khi tư vấn cho khách hàng.

Luật Hồng Bàng sẽ đồng hành cùng khách hàng trong cả quá trình thực hiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư với các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ như:

  • Tư vấn cho khách hàng điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấm dứt hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  • Soạn thảo các văn bản pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và các thông tin doanh nghiệp cung cấp;
  • Đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Theo dõi quá trình thụ lý hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giải trình với cơ quan nhà nước những vấn đề liên quan đến hồ sơ;
  • Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục pháp lý phát sinh sau khi chấm dứt hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Tư vấn các thủ tục về thuế, kế toán cho nhà đầu tư nước ngoài.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nhật Nam qua  hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53  hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua emaillienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!